Nổi bật

Cung cấp, lắp đặt hệ thống van cửa phai Toàn quốc

 

Van cửa phai được nghiên cứu và chế tạo bởi công ty Westerntech Việt Nam, báo giá cung cấp cho các dự án tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, và trên toàn quốc. Sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn TCVN và DIN 19569, BSS 7775,…

Hiên chúng tôi chuyên thiết kế chế tạo các lạo cửa phai trên công trình thủy lợi, thủy điện như:

✔ Van cửa phai lắp đặt trong tường
✔ Van cửa phai điều tiết mức nước
✔ Van cửa phai điều tiết cửa đập
✔ Van cửa phai ngăn triều
✔ Van cửa lật
✔ Van cửa phai lắp trên kênh

3

Xem thêm Model van cửa phai mới nhất : http://vancuaphai.com/van-cua-phai-4-mat-kin-multitec.htm

Từ năm 2011, Westerntech đã làm việc với các hãng cung cấp các thiết bị chặn dòng lớn trên thế giới từ Đức và Hà Lan, Ý để cung cấp thiết bị cho các dự án xử lý nước và nước thải tại Việt Nam. Qua quá trình đó, WT đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ các khâu thiết kế, chế tạo và lắp đặt các thiết bị cửa phai chặn dòng tại Việt Nam.

3

Cho đến nay, Westerntech tự hào là một trong những nhà cung cấp cửa phai hàng đầu tại Việt Nam, chúng tôi là đối tác tin cậy của rất nhiều chủ đầu tư, các nhà thầu, đơn vị sử dụng trên toàn quốc.

van-cua-phai-blog

Dòng cửa phai được sản xuất bởi Westerntech Việt Nam có ưu điểm là thiết kế kín tuyệt đối, tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế. Kiểu dáng thiết kế hiện đại theo đúng xu hướng thiết kế của thế giới , góp phần làm đẹp cho công trình của chủ đầu tư. Đặc biệt, nhờ thiết kế và sản xuất trong nước nên WT cung cấp với giá thành tốt nhât.

Đến với chúng tôi khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm, tin tưởng tìm kiếm được những sản phẩm, những người vừa có tâm vừa có tầm với các công trình và các sản phẩm mình làm.

♣ Chúng tôi cam kết:

✔ Tư vấn, thiết kế mẫu mã theo yêu cầu khách hàng
✔ Sản xuất theo đơn đặt hàng
✔ Bảo hành với từng sản phẩm sản xuất ra và từng công trình thi công
♣ Sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng với chữ tín đặt lên hàng đầu
Công Ty WesterntechVietNam rất hân hạnh và mong được hợp tác với quý khách hàng, trên cả nước!

LIÊN HỆ MUA HÀNG

CÔNG TY CỔ PHẦN WESTERNTECH VIỆT NAM

Địa chỉ: Số 1, Ngõ 2, Vương Thừa Vũ, Khương Trung, Thanh Xuân, HN

Điện thoại: +84 24 6675 6815 , Hotline: +84 9 6760 8585

Email: info@westerntechvn.com, westerntechvietnam@gmail.com

Website: http://www.westerntechvn.com.vn

Thiết kế van cửa lật, cửa cống vật liệu HDPE

Van cửa lật penstock , có kích thước lớn hơn, được sử dụng trong việc điều chỉnh hệ thống cấp nước và xử lý nước.

Flap Valve HCRK-F 2000 x 2000mm

Penstock gắn trên kênh vuông hoặc chữ nhật với bộ đệm đàn hồi kèm theo ở ba mặt của cửa trượt. Van cổng là tiêu chuẩn với kích thước của trục đánh dấu 1500 X 1000 và các trục song song với diện tích van cho kích thước lớn. Van cửa lật Penstock và công ty đã biến mất vòng kín được thiết kế cho các rãnh kênh mở bằng cách lắp đặt chôn trong bê tông. Van cửa trên kênh có thể được cung cấp với công ty, và cho tốt cũng như bề mặt gắn trên tường trong kênh xử lý nước thải. Đặc điểm của van cổng mờ dần trong tất cả các phạm vi toàn diện của tỷ lệ rò rỉ thấp và hoạt động đáng tin cậy.

Pump Flap Valve HCPK-F Ø400

Với sản phẩm van cửa lật vật liệu HDPE , chúng tôi có thể cung cấp cho bạn giải pháp tốt nhất cho hầu hết các dự án quản lý nước. Đa dạng thiết kế sản phẩm, phù hợp với yêu cầu của từng công trình, sản xuất từ ​​vật liệu HDPE và thép không gỉ, nhôm … Giúp tăng tuổi thọ.

Nhờ nghiên cứu thiết kế, cập nhật công nghệ mới vào sản xuất, sản phẩm của Westerntech VietNam liên tục được cải tiến, là các nhà thầu công trình phổ biến hơn. Ngoài việc lọc các nguyên liệu thích hợp, tiên tiến tạo ra các sản phẩm tối ưu. Phần lớn sản phẩm được sản xuất theo hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, bao gồm nhiều mô đun riêng biệt, sẵn sàng cung cấp các công trình có quy mô lớn, dễ lắp ráp và vận chuyển nhanh chóng đến công việc của bạn.

WesternTech Việt Nam cung cấp, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước, thiet bi xu ly nuoc thai và môi trường: van cua phai, van cửa lật , Máy tách rác, thiet bi tuyen noi, Thiết bị xử lý mùi, …

CÔNG TY CỔ PHẦN WESTERNTECH VIỆT NAM

Email: info@westerntechvn.com

VPC: Số 1, Ngõ 2, Vương Thừa Vũ, Khương Trung, Thanh Xuân, HN

Điện thoại: +84 24 6675 6815 ,

Hotline: +84 9 6760 8585

 

Van cửa lật penstock chất lượng cao giá tốt, thép không gỉ 316

Nhanh chóng và dễ dàng để cài đặt
Trọng lượng nhẹ nhưng mạnh mẽ
Hầu như không cần bảo trì
Các sắp xếp lắp khác nhau
Mô men xoắn thấp để vận hành

van cua phai1

Thiết bị van cửa lật Penstocks có sẵn theo một số hình thức, phù hợp với yêu cầu của bạn. Chúng được sản xuất bằng HDPE và thép không gỉ 316L, làm cho chúng nhẹ để dễ dàng xử lý và lắp đặt, mà không ảnh hưởng đến sức mạnh. Lắp đặt bút là rất đơn giản, không cần vữa trên phần lớn các ứng dụng, và tất cả các chốt và niêm phong cung cấp như là một phần của gói hàng, hầu hết các penstocks có thể được trang bị và sử dụng trong một ca.

Một khi đã được lắp đặt, ống dẫn Westerntech cần rất ít sự chú ý, vì hầu hết các trường hợp không cần sơn dầu, và việc xây dựng cổng penstock là tự sắp xếp, không có nêm nhôm, và một con dấu EPDM tích hợp.

Mặc dù Westerntech có nhiều kích thước Penstock để vận chuyển nhanh, nhưng thiết bị của chúng tôi có thể được tùy chỉnh để phù hợp với yêu cầu cụ thể, hoặc tuân theo các đặc điểm kỹ thuật cụ thể, hoặc để tiết kiệm chi phí xây dựng hoặc thay đổi cấu trúc hiện có. ( Xem thêm: van cửa phai kết hợp van cửa lật )

Westerntech đã lắp đặt các ống dẫn từ dãy KWT trong hơn 20 năm qua, với KSA-MD là một trong những sản phẩm lâu đời nhất của chúng tôi, do sự phát triển liên tục ngày càng phổ biến trong toàn bộ cơ sở khách hàng của chúng tôi, hiện đang được chỉ định sử dụng trong phạm vi ngày càng tăng các ứng dụng. Để biết thêm thông tin về các dự án penstock trước của chúng tôi, vui lòng xem các nghiên cứu điển hình của chúng tôi .
KSA Penstocks
Bức tường ngăn cách biệt
Ống ren
Ống dẫn
Kẹt Pen Kẽm KOS
Kẹt Pen Kẽm KOS
HD (Heavy Duty) Penstocks
Bút chì nặng
Đường ống nội tuyến
Đường ống nội tuyến
Kênh Kênh KOAS
Kẻ dốc KAAS

van cua phai2

CÁC ỨNG DỤNG KHÁC NHAU

Westerntech cũng cung cấp một loạt các sắp đặt lắp chuẩn tiêu chuẩn trên bút của chúng tôi, để tiết kiệm thời gian lắp đặt, chẳng hạn như:

KSA-MD – Mặt gắn trên tường
KSA-RP – để gắn trực tiếp với ống nhựa với khớp nối
KSA-R-BS – để gắn trực tiếp vào ống, sử dụng đầu vòi phun
KSA-RF – để gắn với mặt bích ống
KSA-HD – cho các ứng dụng nặng hơn
KSA-RVS -cho các ứng dụng hóa học
KLSA Inline – để lắp đặt trong đường ống

Westerntech cũng cung cấp một loạt các đường ống dẫn nước KWT đập, quản lý mực nước, cách ly và điều khiển lưu lượng tốt. Xin vui lòng bấm vào đây để biết thêm chi tiết:
Bút bi KOS Weir (quá tải, kiểm soát tốt)
Kẹt Pen Kẽm KOAS (đứt gãy , kiểm soát và cô lập)
Cuộn Dây Cuộn đôi DKOS (kiểm soát mức độ tốt và hoạt động xả nước)

Cũng như tất cả các thiết bị Westerntech, chúng tôi có nhiều loại thiết kế penstock chuẩn để vận chuyển nhanh, tuy nhiên chúng tôi tự hào về khả năng của chúng tôi để tinh chỉnh thiết kế theo yêu cầu cụ thể hoặc sử dụng sự giàu kinh nghiệm của chúng tôi để cung cấp một giải pháp thiết kế hoàn chỉnh và giá trị. Vui lòng xem nghiên cứu trường hợp của chúng tôi và các giải pháp phù hợp để biết thêm chi tiết về các khả năng của chúng tôi. Ngoài ra, vui lòng liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết.

Penstock tính năng lựa chọn: (Tiêu chuẩn, theo yêu cầu)
Trục không tăng, trục chính, xi lanh thuỷ lực, giá đỡ và bánh răng
Thông tư mở, hình vuông hoặc chữ nhật mở
Gắn tường mặt, gắn tường bên, thiết kế tùy chỉnh
Lật nghiêng, tuôn ra nghiêng, nghiêng nghiêng
Vận hành bằng tay, Bộ truyền động, xi lanh thủy lực

LIÊN HỆ MUA HÀNG

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC TBN
Địa chỉ: Số 1, Ngõ 2, Vương Thừa Vũ, Khương Trung, Thanh Xuân, HN
Điện thoại: 02466756815, Hotline: 0967 60 8800
Email: vancuaphaivn@gmail.com
Website: http://vancuaphai.com

Bản vẽ van cửa phai áp lực trung bình 300mm

Sản phẩm van cửa phai TBN được thiết kế có thể được sử dụng trong các ứng dụng bề mặt, cống rãnh và xử lý nước. Họ là một cách đơn giản và có hiệu quả cao để ngăn ngừa nước …
Trung bình 300mm penstock
Ống áp lực trung bình 300mm
Kích thước trung bình 300mm penstock
Ống áp lực trung bình 300mm

ban-ve-van-cua-phai-ap-luc-trung-binh-300mm
CHI TIẾT SẢN PHẨM

Vật liệu: thép không gỉ
Hình vuông / hình chữ nhật
Tính năng Trình chiếu theo chiều dọc

Nhôm bê tông trung bình Althon có thể được sử dụng trong các ứng dụng bề mặt, cống rãnh và xử lý nước. Đây là một cách đơn giản và có hiệu quả cao để ngăn nước chảy ngược vào hệ thống.

Áp suất trung bình của Althon đã được phát triển cho phần lớn các tình huống đòi hỏi một chân đỡ và phù hợp cho việc niêm phong áp suất 5MwC theo tiêu chuẩn.

>>>Xem thêm: van cua phai penstock

ban-ve-van-cua-phai-ap-luc-trung-binh-300mm2

Lợi ích

Hầu như không có bảo trì
Thông tư, hình vuông hoặc hình elip có sẵn
Cài đặt nhanh, an toàn và dễ dàng
Có sẵn từ kho

LIÊN HỆ MUA HÀNG

CÔNG TY CỔ PHẦN WESTERNTECH VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 1, Ngõ 2, Vương Thừa Vũ, Khương Trung, Thanh Xuân, HN/
Điện thoại: 02466756815, Hotline: 0967 60 8800
Email: info@westerntechvn.com
Website: http://vancuaphai.com

Chuyên gia lắp đặt van cửa phai gắn tường uy tín

Van cua phai là giải pháp tốt nhất và hiệu quả nhất cho hầu hết các dự án quản lý nước. Sản phẩm được sản xuất từ vật liệu nhôm, thép không rỉ và nhựa HDPE siêu bền, giúp tăng tuổi thọ công trình. Mặt khác thiết kế đa dạng, phù hợp với từng yêu cầu dự án cũng là một điểm cộng cho van cua phai.

chuyen-gia-lap-dat-van-cua-phai-gan-tuong-uy-tin

Sản phẩm van cửa phai thiết kế lắp tường, phù hợp với cửa cống nằm dưới mức nước (van gần giống Serie PC nhưng trục vít ngắn hơn …). Van sử dụng vật liệu bằng thép không gỉ có khả năng chống ăn mòn cao.
Van được làm kín 4 phía bằng gioăng chuyên dụng EPDM.
Lắp đặt cho các cửa cống vuông hoặc chữ nhật.

Ứng dụng: trong nước cấp, nước thải …
Tính năng nổi bật
– Độ kín khít đạt tiêu chuẩn cho phép
– Tuổi thọ cao, rất ít phải bảo dưỡng, bảo trì
– Dễ dàng lắp đặt, bảo dưỡng…
– Vận hành nhẹ nhành
– Kích thước tuỳ chỉnh theo yêu cầu

chuyen-gia-lap-dat-van-cua-phai-gan-tuong-uy-tin2
Thông số kỹ thuật
1. Kích thước: 200 x H200 đến B2000 x H2000
2. Áp lực tiêu chuẩn: 2 m.w.c
3. Vật liệu
– Khung: SUS 304 / SUS 316
– Cửa van: SUS 304/ SUS 316
– Gioăng làm kín: EPDM
4. Điều khiển
– Tay: Sử dụng Vôlăng (bánh lái)
– Tự động: Động cơ điện, thuỷ lực

>>>Xem thêm: van cửa lật

Cung cấp, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước và môi trường: van cua phai, van cửa lật , Máy tách rác, thiet bi tuyen noi, Thiết bị xử lý mùi, …

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC TBN
Địa chỉ: Số 04, Ngõ 19, Đường Tố Hữu, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 024 666 38759, Hotline: 0967 60 8800
Email: vancuaphaivn@gmail.com
Website: http://vancuaphai.com

Xử lý nước thải y tế và sinh hoạt bằng công nghệ mới MBBR

Sự cần thiết và tầm quang trọng phải xử lý triệt để nước thải bệnh viện:

Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại sâu sắc đối với các nhà quản lý môi trường và xã hội vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hiểm đến đời sống con người. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp công nghệ thích hợp để xử lý hiệu quả nước thải bệnh viện đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường đã được các nhà làm môi trường trong và ngoài nước quan tâm.Do đó việc xử lý nước thải bệnh viện trước khi thải vào nguồn tiếp nhận là một yêu cầu thiết yếu.

>>Bài liên quan : Tính toán thiết kế hoạt động, chu kỳ vận hành bể SBR

Công nghệ Xử lý nước thải bệnh viện bằng cây sậy được ứng dụng thành công

Hiện nay, các nước trên thế giới và nước ta đã ứng dụng nhiều giải pháp công nghệ khác nhau để xử lý hiệu quả và an toàn nước thải bệnh viện, trong đó thường sử dụng phổ biến là công nghệ sinh học.

 

Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện:

Theo kết quả phân tích của các cơ quan chức năng, 80% nước thải từ bệnh viện là nước thải bình thường (tương tự nước thải sinh hoạt) chỉ có 20% là những chất thải nguy hại bao gồm chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân, các sản phẩm của máu, các mẫu chẩn đoán bị hủy, hóa chất phát sinh từ trong quá trình giải phẫu, lọc máu, hút máu, bảo quản các mẫu xét nghiệm, khử khuẩn. Với 20% chất thải nguy hại này cũng đủ để các vi trùng gây bệnh lây lan ra môi trường xung quanh. Đặc biệt, nếu các loại thuốc điều trị bệnh ung thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng… không được xử lý đúng mà đã xả thải ra bên ngoài sẽ có khả năng gây quái thai, ung thư cho những người tiếp xúc với chúng.

xu-ly-nuoc-thai-y-te-va-sinh-hoat-bang-cong-nghe-moi-mbbr

 

2. Mô tả công nghệ:

Công nghệ GE – MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor ): Là công nghệ kết hợp giữa 02 kĩ thuật vi sinh dính bám trên vật liệu cố định và kĩ thuật vi sinh lơ lửng. Trong công nghệ này, nước thải được xử lý đầu tiên trong bể MBBR, sau đó là trong thiết bị bùn hoạt tính truyền thống.

 

Sự kết hơp này đã tối ưu hóa MBBR làm giảm BOD trong nước thải giảm 45 – 70% trước khi đi vào thiết bị xử lý bùn hoạt tính ở phía sau. Thiết bị bùn hoạt tính được thiết kế nhỏ hơn, bởi vì chỉ giải quyết vấn đề xử lý các hợp chất hữu cơ.

 

Bùn hoạt tính tuần hoàn từ bể lắng thứ cấp được tuần hoàn về đầu bể bùn hoạt tính; provisions có thể được cung cấp cho phép một phần bùn hoạt tính tuần hoàn về bể MBBR, do đó có thể tạo một phần bể thu gom có hiệu quả cho việc kiểm soát hiện tượng phát triển vi sinh nổi. Những lợi thế khác của công nghệ GE – MBBR là khả năng chịu đựng khi tải đầu vào tăng đột biến cũng như các hợp chất độc khác.

 

Công nghệ MBBR tối ưu với khu vực xử lý có quỹ đất bé, phù hợp với yêu cầu chất lượng nước xả thải có chất lượng cao cùng với tải lượng lớn, cũng như cho việc mở rộng quy mô xử lý trong tương lai.

xu-ly-nuoc-thai-y-te-va-sinh-hoat-bang-cong-nghe-moi-mbbr3

MBBR là từ viết tắt của cụm Moving Bed Biofilm Reactor, được mô tả một cách dễ hiểu là quá trình xử lý nhân tạo trong đó sử dụng các vật làm giá thể cho vi sinh dính bám vào để sinh trưởng và phát triển, là sự kết hợp giữa Aeroatnk truyền thống và lọc sinh học hiếu khí.

 

Công nghệ MBBR trong xử lý nước thải y tế và sinh hoạt là công nghệ mới nhất hiện nay trong lĩnh vực xử lý nước thải vì tiết kiệm được diện tích và hiệu quả xử lý cao. Vật liệu làm giá thể phải có tỷ trọng nhẹ hơn nước đảm bảo điều kiện lơ lửng được. Các giá thể này luôn chuyển động không ngừng trong toàn thể tích bể nhờ các thiết bị thổi khí và cánh khuấy. Qua đó thì mật độ vi sinh ngày càng gia tăng, hiệu quả xử lý ngày càng cao.

 

 

Tương tự Aerotank truyền thống, bể MBBR hiếu khí cũng cần một MBBR thiếu khí (Anoxic) để đảm bảo khả năng xử lý nitơ trong nước thải. Thể tích của màng MBBR so với thể tích bể được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp, thường là <50% thể tích bể.

3. Tính ưu việt của công nghệ

a. Ưu điểm

– Chất lượng nước sau xử lý đạt chất lượng xả thải hiện hành của Việt Nam.

– Năng suất xử lý cao.

– Tiết kiệm không gian (thể tích, diện tích) trạm xử lý hơn so với các công nghệ truyền thống khác.

– Tính tự động hóa cao.

– Thường được lắp đặt ở dạng thiết bị hợp khối (dạng thiết bị hay moduls) nên dễ dàng cho công tác lắp đặt cũng như di dời khi cần.

b. Ưu điểm nổi bật

  • Chịu được tải trọng hữu cơ cao, 2000-10000gBOD/m³ngày, 2000-15000gCOD/m³ngày.
  • Hiệu suất xử lý BOD lên đến 90%.
  • Loại bỏ được Nito trong nước thải.
  • Tiết kiệm được diện tích.

c. Phạm vi áp dụng

  • Ứng dụng cho hầu hết các loại nước thải có ô nhiễm hữu cơ: trường học, khu dân cư, bệnh viện, thủy sản, sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống đóng hộp, nước thải công nghiệp, dệt nhuộm …

4. Lĩnh vực áp dụng

Công nghệ MBBR được áp dụng trong ngành xử lý nước thải, đặc biệt là nước thải có ô nhiễm sinh học riêng rẽ hoặc đồng thời của các hợp chất cơ bản (BOD,N,P) như được liệt kê dưới đây:

– Nước thải sinh hoạt (áp dụng cho khách sạn, nhà hàng, Resort, và nước thải sinh hoạt các nhà máy trong các khu công nghiệp,…).

– Nước thải bệnh viện, phòng khám, trạm y tế.

– Nước thải ngành công nghiệp thực phẩm (nước sản xuất bia, tinh bột sắn, sữa, chế biến thủy sản..)

Tính toán thiết kế hoạt động, chu kỳ vận hành bể SBR

1.3.7. Bể Aeroten hoạt động theo mẻ (SBR)

Bể hoạt động gián đoạn (sequencing batch reactor) là hệ xử lý nước thải với bùn hoạt tính kiểu làm đầy và xả cặn. Bể gồm năm quá trình chính là: Làm đầy, phản ứng, lắng – làm trong, xả cặn, ngừng.

>>>Bài liên quan: tính toán thiết kế bể SBR

tinh-toan-thiet-ke-hoat-dong-chu-ky-van-hanh-be-sbr2

Các thông số đầu vào :

– Lưu lượng nước thải QhTB = 4673,88 m3/ngđ = 194,75 m3/h

– Hàm lượng BOD đầu vào BOD5 (vào) = 314,1 mg/l

– Cặn lơ lửng đầu vào LSSvào= 132,5 mg/l (cặn có thể phân hủy sinh học)

– Hàm lượng COD đầu vào COD = 280 mg/l

– Nồng độ chất rắn lơ lửng bay hơi hay bùn hoạt tính XTSS = 3500 mg/l (Trang 202- [10])

– Chỉ số SVI: Giá trị SVI nằm trong khoảng 100-150 (ml/g), giá trị SVI cao hơn 150 nghĩa là bùn lắng không tốt. Giá trị này chọn là 120 ml/g. (Trang 202- [10])

– Tỷ lệ F/M = 0,1 gr BOD5/l gr bùn hoạt tính lơ lửng MLVSS (qui phạm từ 0,1-0,2) (Theo bảng 5.1-[9])

– Độ tro của cặn Z = 0,3 (thường từ 0,2 – 0,3)  hay cặn bay hơi bằng 0,7 cặn lơ lửng.

– Hệ số động học Y=0,6 gr/gr và Kd = 0,05 ngày-1 (Theo trang 431-[8])

Các thông số đầu ra:

Bảng 1.4: Các thông số đầu ra aeroten hoạt động theo mẻ

Thông số Đầu vào bể SBR (mg/l) Hiệu suất xử lý

(%)

Đầu ra bể SBR

(mg/l)

COD 280 65 99
BOD5 314,1 84,3 49,5
SS 132,5 25,3 99

 

1.3.7.1. Xác định chu kỳ vận hành của bể SBR

– Ta xây dựng 4 bể SBR. Giả sử 1 mẻ hoạt động là 12 h

– Ta có : Tc= Tf + Ta+Ts+Td+Ti = 12 h

Trong đó:

Bảng 1.5: Giờ vận hành bể SBR

Tc        Thời gian tổng cộng của quá trình

Tf         Thời gian làm đầy

Ta        Thời gian phản ứng

Ts        Thời gian lắng tĩnh

Td        Thời gian rút nước

Ti         Thời gian chờ

Tc= 12 h

Tf = 3 h

Ta = 5,2 h

Ts = 2 h

Td =1,8 h

Ti = 0 h

 

– Số mẻ một bể hoạt động trong một ngày: n = 24/12 = 2 mẻ/bể

– Số chu kỳ cả 4 bể hoạt động trong một ngày: n = 4 bể x 2 mẻ/bể = 8                       (mẻ)

– Thể tích phần lấp đầy cho một chu kỳ: VF = 4673,88 / 8 = 584,24                           (m3)

1.3.7.2. Xác định kích thước bể

Ta có : Tổng lượng SS dòng vào = Tổng lượng SS sau lắng:    VTX = VSXS

Trong đó:

VT : Tổng lưu lượng của 1 bể , m3

X : Nồng độ MLSS trong dòng vào, X = 3500 mg/l

VS : Thể tích bùn lắng sau khi rút nước, m3

XS : Nồng độ MLSS trong bùn lắng, mg/l

Xs = 1/SVI = 1/120 = 6,66 ×10-3 g/ml= 8333,33                                                              (g/m3)

– Ta có tỉ số

– Để đảm bảo SS không ra khỏi bể khi gạn nước, ta tính thêm 20 %: = 0,5

– Ta có : VT = VF + VS   Þ    Þ  = 0,5

Chọn = 0,5  Þ VT = 1168,5                                                         (m3)

– Chiều sâu hoạt động bể SBR: H = 4 m

– Chiều sâu xây dựng của bể SBR: Htc = H + hbv

Trong đó: hbv : chiều cao bảo vệ, hbv = 1 m

Þ Htc = 4 + 1 = 5                                                                                                      (m)

– Diện tích mặt bằng bể : F= 292,13                                                      (m2)

– Chọn kích thước bể : B x L = 17,1 m x 17,1 m = 292,41                                         (m2)

– Chiều sâu rút nước hF = 50%H = 2                                                                             (m)

– Chiều cao phần chứa bùn: hb = 42% H = 0,42x 4 = 1,68                                        (m)

– Chiều cao an toàn của lớp bùn : han toàn = 8% x 4 = 0,32                                         (m)

– Thể tích phần chứa bùn :

VS = 0,42 x VT = 0,42 x 1168,5 = 490,77                                                             (m3)

– Thời gian lưu nước tổng cộng của cả 4 bể:   t = 1ngày

1.3.7.3. Tính nồng độ BOD5 hòa tan trong nước đầu ra:

Hàm lượng BOD5 đầu ra 49,5 mg/l xả ra nguồn tiếp nhận, cặn lơ lửng 80 mg/l (trong đó 65% là cặn hữu cơ BOD20 ). Hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học theo BOD20 trong tế bào bằng 1,42 nồng độ tế bào đã chết (Hay là hệ số chuyển đổi tế bào sang COD) (Trang 431-[8]). Nước thải có đủ N, P và vết các kim loại cần thiết cho tế bào phát triển.

LBOD5 đầu ra = LBOD5 hoà tan + LBOD5 chứa trong cặn lơ lửng = 49,5 mg/l

– Hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học theo BOD20 chứa trong 80 mg/l cặn lơ lửng đầu ra:

+ LBOD20 chứa trong cặn lơ lửng= 0,65 x 80  = 52 mg/l

+LBOD20 khi bị oxy hoá hết chuyển thành cặn tăng lên 1,42 lần (1 mg BOD5 tương đương 1,42 mg O2): 1,42 x 52 = 73,84 mg/l

+ Lượng BOD5 chứa trong cặn lơ lửng đầu ra:

LBOD5 chứa trong cặn lơ lửng = 0,68 x 73,84 = 35,44 mg/l

à  Lượng chất hữu cơ theo BOD5 hoà tan khi ra khỏi bể:

LBOD5 hoà tan =  49,5 – 35,44 =14,06 mg/l

1.3.7.4. Xác định nồng độ bùn hoạt tính cần thiết để duy trì trong bể

– Thể tích mỗi ngăn SBR:

(m3)    (Công thức 5.28-trang 128-[9 ])

Trong đó:

X: Nồng độ bùn hoạt tính, mg/l

V: Thể tích 1 bể SBR, m3

F/M: Tỷ lệ BOD5 có trong nước thải và bùn hoạt tính, F/M = 0,1grBOD5/1gr bùn hoạt tính.

Q: Lưu lượng cần xử lý 1 mẻ

So :LBOD5 đầu vào

è Nồng độ bùn hoạt tính trong bể:  1570,5 (mg/l)

– Hàm lượng chất hữu cơ bay hơi trong cặn lơ lửng đầu vào:

65% x LSS = 0,65 x 132,5  = 86,125                                                                      (mg/l)

– Nồng độ bùn cặn thực trong bể: X1 = Xcặn vô cơ  + X / 0,7

è X1 = (132,5 – 86,125) + 1570,5 / 0,7 = 46,375 + 2243,6 = 2290                (mg/l)

– Khối lượng bùn hoạt tính cần có trong bể ( không xả đi):

Gbùn= V × X = 1168,5  × 1570,5 × 10-3 = 1835,13                                              (kg)

– Khối lượng bùn cặn trong bể: Go = 1168,5 x 2290 x 10-3= 2675,87                                 (kg)

1.3.7.5. Tính thể tích bùn trước khi x

– Chọn thời gian lưu bùn là 25 ngày. Mỗi bể làm việc 2 mẻ/ngày, nên sau 25 ngày thì mỗi bể làm việc 50 mẻ.

– Ta có lượng bùn trong bể trong mẻ thứ n là:                     (kg)

Trong đó:

G0 : Lượng bùn cần duy trì trong bể sau mỗi lần xả, G0= 2675,87 kg

Px : Lượng bùn sinh ra trong mẻ thứ  n, kg

SS : Lượng cặn hữu cơ đi vào bể mỗi mẻ, kg

Pxn =Y (So – S)Q – Kd.Gn-1

Trong đó:

Y : Hệ số động học = 0,5 mg/mg

So : Lượng BOD5 đầu vào: So = 314,1 mg/l

S  : Lượng BOD5 hoà tan khi ra khỏi bể: S = 14,06 mg/l

Kd = 0,05 ngày-1

Gn-1 : Nồng độ bùn hoạt tính trong bể ở mẻ trước.

– Mẻ thứ nhất:

Px1= 0,6 × (314,1 – 14,06) × 584,24 ×10-3 ­ – 0,05 × 1835,13 = 13,42             (kg)

SS1 = (132,5 – 86,125) × 584,24 × 10-3 = 27,1                                                    (kg)

Tổng bùn cặn sau mẻ thứ nhất :

G1 = Go + Px1/0,7 + SS1 = 2675,87 + 13,42/0,7 + 27,1 = 2722,1                     (kg)

Lượng bùn cần xả sau mẻ 1:

Gxả = G1 – Go = 2722,14 – 2675,87 = 46,27                                                      (kg)

– Mẻ thứ hai:

Px2­ = 0,6 × (314,1 – 14,06) × 584,24 × 10-3  – 0,05 × (1835,13 + 13,42) = 12,75 (kg)

G2 = G1 + Px2/0,8 + SS1 = 2722,14 + 12,75/0,7 + 27,1 = 2767,46                    (kg)

– Tính toán tương tự cho các mẻ tiếp theo.

1.3.7.6. Chiều cao bùn trong bể

– Giả sử hàm lượng bùn hoạt tính lắng xuống có hàm lượng chất rắn 10 g/l và khối lượng riêng là 1,008 kg/lit. (Trang 434-[8])

– Thể tích bùn trong mẻ thứ n: Vbùn = Gn/(1,008 x10)                                                    (m3)

– Chiều cao bùn trong bể:  hb= Vbùn/Fbể

 

Bảng 1.6: Thông số bùn trong từng mẻ

 

Số mẻ Q (m3) Gn-1 (kg) SSn S0 S Gb Kd Y Px (kg) G (kg) Vb (m3) Diện tích bể (m2) Chiều cao bùn (m)
(kg) mg/l mg/l kg
Mẻ 1 584.24 2675.9 27.1 314.1 14.06 1835.13 0.05 0.6 13.42 2722.14 270.05 292.13 0.92
Mẻ 2 584.24 2722.14 12.75 2767.46 274.55 0.94
Mẻ 3 584.24 2767.46 12.78 2812.82 279.05 0.96
Mẻ 4 584.24 2812.82 12.78 2858.18 283.55 0.97
Mẻ 5 584.24 2858.18 12.78 2903.54 288.05 0.99
Mẻ 6 584.24 2903.54 12.78 2948.90 292.55 1.00
Mẻ 7 584.24 2948.90 12.78 2994.26 297.05 1.02
Mẻ 8 584.24 2994.26 12.78 3039.62 301.55 1.03
Mẻ 9 584.24 3039.62 12.78 3084.97 306.05 1.05
Mẻ 10 584.24 3084.97 12.78 3130.33 310.55 1.06
Mẻ 11 584.24 3130.33 12.78 3175.69 315.05 1.08
Mẻ 12 584.24 3175.69 12.78 3221.05 319.55 1.09
Mẻ 13 584.24 3221.05 12.78 3266.41 324.05 1.11
Mẻ 14 584.24 3266.41 12.78 3311.77 328.55 1.12
Mẻ 15 584.24 3311.77 12.78 3357.13 333.05 1.14
Mẻ 16 584.24 3357.13 12.78 3402.49 337.55 1.16
Mẻ 17 584.24 3402.49 12.78 3447.85 342.05 1.17
Mẻ 18 584.24 3447.85 12.78 3493.21 346.55 1.19
Mẻ 19 584.24 3493.21 12.78 3538.57 351.05 1.20
Mẻ 20 584.24 3538.57 12.78 3583.93 355.55 1.22
Mẻ 21 584.24 3583.93 12.78 3629.29 360.05 1.23
Mẻ 22 584.24 3629.29 12.78 3674.65 364.55 1.25
Mẻ 23 584.24 3674.65 12.78 3720.01 369.05 1.26
Mẻ 24 584.24 3720.01 12.78 3765.37 373.55 1.28
Mẻ 25 584.24 3765.37 12.78 3810.73 378.05 1.29
Mẻ 26 584.24 3810.73 12.78 3856.09 382.55 1.31
Mẻ 27 584.24 3856.09 12.78 3901.45 387.05 1.32
Mẻ 28 584.24 3901.45 12.78 3946.81 391.55 1.34
Mẻ 29 584.24 3946.81 12.78 3992.16 396.05 1.36
Mẻ 30 584.24 3992.16 12.78 4037.52 400.55 1.37
Mẻ 31 584.24 4037.52 12.78 4082.88 405.05 1.39
Mẻ 32 584.24 4082.88 12.78 4128.24 409.55 1.40
Mẻ 33 584.24 4128.24 12.78 4173.60 414.05 1.42
Mẻ 34 584.24 4173.60 12.78 4218.96 418.55 1.43
Mẻ 35 584.24 4218.96 12.78 4264.32 423.05 1.45
Mẻ 36 584.24 4264.32 12.78 4309.68 427.55 1.46
Mẻ 37 584.24 4309.68 12.78 4355.04 432.05 1.48
Mẻ 38 584.24 4355.04 12.78 4400.40 436.55 1.49
Mẻ 39 584.24 4400.40 12.78 4445.76 441.05 1.51
Mẻ 40 584.24 4445.76 12.78 4491.12 445.55 1.53
Mẻ 41 584.24 4491.12 12.78 4536.48 450.05 1.54
Mẻ 42 584.24 4536.48 12.78 4581.84 454.55 1.56
Mẻ 43 584.24 4581.84 12.78 4627.20 459.05 1.57
Mẻ 44 584.24 4627.20 12.78 4672.56 463.55 1.59
Mẻ 45 584.24 4672.56 12.78 4717.92 468.05 1.60
Mẻ 46 584.24 4717.92 12.78 4763.28 472.55 1.62
Mẻ 47 584.24 4763.28 12.78 4808.64 477.05 1.63
Mẻ 48 584.24 4808.64 12.78 4853.99 481.55 1.65
Mẻ 49 584.24 4853.99 12.78 4899.35 486.05 1.66
Mẻ 50 584.24 4899.35 12.78 4944.71 490.55 1.68

 

– Theo kết quả tính ta thấy: chiều cao bùn sau 25 ngày (chu kì xả bùn) là 1,68 m tương ứng là 4944.71 kg bùn, chiếm 490.55 m3

– Lượng bùn cần duy trì trong bể là G0 = 2675,87                                                          (kg)

à Lượng bùn xả Gbx = (4944.71-2675,87) x 4 bể = 9075,38                                       (kg)

– Thể tích bùn cần xả ra mỗi 25 ngày:

Vbx = G / (1,008 × 10) = 9075,38 / (1,008 × 10) = 900,34                                            (m3)

– Chiều cao phần nước trong đã lắng trên lớp bùn: hn = 4 – 1,68 =2,32 m

– Chiều sâu rút nước đã tính toán: hF = 50% × H = 2                                                      (m)

– Như vậy nếu sau 25 ngày xả một lần:

+ Chiều cao lớp nước đã lắng trên mặt bùn ngày thứ 25: 2,32 m

+ Chiều cao lớp nước trong xả đi từng đợt: 2 m

+ Phần nước trong dự trữ dưới ống rút nước để khỏi kéo cặn: h dự trữ= 2,32 – 2 = 0,32 m

1.3.7.6. Tính lượng oxy cần thiết để khử LBOD5 cho một mẻ

– Lưu lượng không khí đơn vị tính bằng m3 để làm sạch 1m3 nước thải:

(m3/m3).

Trong đó:

Z: Lưu lượng oxy của không khí, đơn vị tính bằng mg để giảm 1mg BOD5.Với bể Aerôten làm sạch không hoàn toàn thì z = 0,9 (mg/mg).

La, Lt: LBOD5 của nước thải trước và sau xử lý.

k1: Hệ số kể đến kiểu thiết bị nạp khí. Theo bảng 47-[2], thiết bị phân tán khí dạng tạo bọt khí nhỏ. Ta có  k1 = 2, Imax = 50 m3/m2.h ứng với f/F = 0,5.

k2: Hệ số kể đến chiều sâu đặt thiết bị. Theo bảng 48-[2], ta có  k2=2,52, Imin = 3,5 m3/m2.h với h = 4 m (Chọn h = 3 m theo 6.15.16-[II]).

n1: Hệ số kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ nước thải.

n1 = 1 + 0,02. (ttb – 20) = 1 + 0,02. (37,5 – 20) = 1,35.

n2: Hệ số kể đến mối quan hệ giữa tốc độ hòa tan của oxy vào hỗn hợp nước và bùn với tốc độ hòa tan của oxy trong nước sạch. Đối với nước thải sản xuất, lấy n2 = 0,7 (Điều 8.16.13-[2]).

Cp: Độ hoà tan ôxy của không khí vào trong nước:

Ct: Độ hoà tan của oxy không khí vào nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Được xác định theo bảng 3-33-[8]. Theo đó ứng với nhiệt độ 37,5oC và áp suất khí quyển 760 mm thủy ngân, ta có CT = 33,975 (mg/l).

C: Nồng độ trung bình của oxy trong Aeroten (mg/l) lấy bằng 2 mg/l.

à1,3                                                                  (m3/m3).

– Xác định cường độ nạp khí:                                                                 (m3/m2.h)

Trong đó:

HA: Chiều sâu làm việc của Aeroten, H= 4 m.

ta  : Thời gian nạp khí cho Aeroten, ta = 5,2 h.

(m3/m2.h).

Ta có:  IA = 1 (m3/m2.h) < Imin = 3,5 (m3/m2.h). Như vậy cần phải tăng thêm lưu lượng không khí để đạt giá trị Imin.

(m3/m3).        

– Lưu lượng không khí cần cấp cho 1mẻ:

(m3/h) = 0,74 m3/s = 44400 (l/phút)

– Hệ thống phân phối khí được bố trí trên thành bể rồi chạy dọc theo thành bể xuống đáy bể với các ống nhánh. Ống chính được đặt trên thành bể với lưu lượng khí thổi vào Qch = 0,74 m3/s.

– Chọn trên ống chính gồm 20 ống nhánh, khoảng cách giữa tâm 2 ống nhánh liên tiếp là L/24 = 17,1 / 20 = 0,855m.

– Lưu lượng vào mỗi ống nhánh là: qn = Qch/15 = 0,74/20 = 0,037 m3/s.

– Chọn thiết bị phân phối khí loại đĩa sứ, bố trí dạng lưới với lưu lượng khí là 11 – 96 l/phút.cái. Chọn lưu lượng 50 l/phút.cái. (Bảng 9.8-[8])

– Suy ra số đĩa sứ cần dùng trong một mẻ một bể là:  Qch / 50 = 44400/50 = 888 cái

– Số đĩa trên một nhánh: 888/20 = 44 đĩa trên 12 nhánh và 8 nhánh còn lại mỗi nhánh 45 đĩa.

– Khoảng cách giữa các đĩa trên một nhánh là 17,1 / 44 = 0,39 m.

– Lưu lượng vào ống chính là Qch = 0,74 m3/s và vận tốc từ (9  15m/s), chọn đường kính D = 250mm. (Bảng 9.9-[8])

– Tiết diện ống chính : m2

– Ta có, vận tốc khí đi trong ống : v = Qch/S = 0,74/0,05 = 14,8 m/s (9  15) m/s

– Lưu lượng vào mỗi ống nhánh là qn = 0,037 m3/s, với vận tốc từ (6  9 m/s), chọn đường kính ống nhánh d = 75mm, v = 8,3 m/s.

Vai trò của song chắn rác trong quá trình xử lý nước thải

Lưới chắn rác đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt cũng như nước thải ở các cụm nhà may, sản xuất. Sản phẩm này là hạng mục đầu tiên của hệ thống xử lý.

>>>Bài liên quan: Song chắn rác là gì- Phân loại song chắn rác

Chức năng song chắn rác là để các loại rác thải không thâm nhập vào dòng nước. Giúp cho công nhân môi trường xử lý nước thải, rác thải nhanh và hiệu quả hơn. Hơn thế song thoát nước còn giúp thoát nước nhanh và hiệu quả. Chính nhờ chức năng chắn rác nên tạo cho dòng chảy thông suốt. Nó hạn chế ngập úng giúp thoát nước nhất là sau những cơn mưa to và bất chợt. Mương chắn rác còn giúp bảo vệ các tài sản cố định khác chẳng hạn như bảo vệ máy bơm tránh hỏng hóc.

vai-tro-cua-song-chan-rac-trong-qua-trinh-xu-ly-nuoc-thai2

Xử lý nước thải là vấn đề lớn được tất cả các quốc gia quan tâm. Và nhất là đối với Việt Nam, một đất nước đang phát triển. Do điều kiện kinh tế và kỹ thuật còn thiếu thốn nên ở nước ta xử lý nước thải thường theo biện pháp đơn giản và ít tốn kém nhất. Trong đó phổ biến là xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học.
Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp này thì song chắn rác là mắt xích đâu tiên và rất quan trọng. Song chắn rác được đặt ở hệ thống kênh dẫn nước để giúp ngăn chặn các rác thải không thậm nhập vào dòng nước. Trong nước thải thường có các loại rác thải rắn dạng thô như rơm rạ, cây cành, bao bì chất dẻo, dầu mỡ nổi, cát, sỏi…. Ngoài ra, còn có các hạt lơ lửng ở dạng huyền phù rất khó lắng. Chúng sẽ làm cản trở dòng chảy. Và song chắn rác làm nhiệm vụ giữ lại các rác thải đó một cách tối đa nhất.
Kích cỡ rác thải được giữ lại phụ thuộc và thiết kế song chắn rác. Loại song chắn rác tinh giúp giữ lại rác thải tinh, kích cỡ nhỏ. Song chắn rác thô thì giũ lại rác thải thô, kích thước lớn. Nhờ có song chắn rác mà dòng chảy nước thải được thông suốt, không ách tắc. Cùng với đó việc xử lý nước thải ở ca khâu tiếp theo dễ dàng hơn. …. Song được làm bằng những thanh kim loại không gỉ. Ưu điểm của nó là: cấu tạo đơn giản; dễ dàng lắp đặt, vận hành, thay thế; ổn thất thuỷ lực nhỏ.

TÁC DỤNG CỦA SONG CHẮC RÁC TRONG TƯỚI TIÊU THỦY LỢI

Không chỉ đặt ở các hệ thống xử lý nước thải , tác dụng của song chắn rác còn được phát huy ở các trạm bơm hay các hệ thống thoát nước khác. Nhiệm vụ của nó cũng là ngăn chặn rác thải. Đối với các trạm bơm nó ngăn không cho rác thải bị cuốn vào máy bơm. Nhờ đó máy bơm hoạt động với công suất tối đa và đảm bảo độ bền.
Còn đối với các hệ thống thoát nước thì song chắn rác có tác dụng ngăn rác để không làm tắc ứ dòng chảy. Nhờ đó nước được tiêu thoát nhanh hơn tránh tình trạng ngập úng không đáng có.

vai-tro-cua-song-chan-rac-trong-qua-trinh-xu-ly-nuoc-thai

TÁC DỤNG KHÁC CỦA SONG CHẮN RÁC

Song chắn rác được đặt ở các hệ thống thoát nước. Chúng giúp ngăn chặn rác nhờ đó mà công tác thu gom rác được nhanh chóng và thuận tiện hơn. Những người làm vệ sinh môi trường chỉ cần thu gom rác ở một điểm theo thời gian quy định. Nó còn đảm bảo giao thông thông suốt tại các điểm có hệ thống thoát nước thải. Đảm bảo an toàn cho người và xe khi đi qua các đoạn kênh mương nước thải.

 

Cấu tạo Song chắn rác xử lý nước thải

Song chắn rác thủ công thường có cấu tạo đơn giản gồm các thanh kim loại được đặt song song với nhau. Kích thước của các thanh này và khoảng cách các thanh được sản xuất theo các thiết kế đã định sẵn. Đối với loại chắn rác này người ta phải thường xuyên lấy rác bằng phương pháp thủ công.

Song chắn rác cơ giới thì cấu tạo phức tạp hơn. Nó là một cỗ máy nó gồm lưới chắn rác và cào cơ giới tự động cào rác và vận chuyển rác đi nơi khác.
Cơ chế hoạt động của song chắn rác xử lý nước thải

Song chắn rác sẽ được đặt ở những kênh nước trước khi nước vào trạm xử lý. Hai bên tường kênh phải chừa một khe hở đủ để lắp đặt song. Vị trí đặt song tiết diện kênh phải được mở rộng để không ảnh hưởng đến vận tốc dòng chảy
Khi nước thải chảy qua ở những đoạn này những rác thải có kích thước lớn sẽ bị chặn lại ở song chắn. Nhờ đó dòng nước được làm sạch sơ bộ.
Khi rác được tích lũy đến một lượng nhất định chúng ta phải lấy rác đi làm sạch song chắn rác để không ngăn cản dòng chảy. Cách lấy rác có thể bằng thủ công hoặc cơ giới
Những nơi có lượng rác thải dưới 0,1m3/ ngày thì có thể dùng cách cào rác thủ công. Mỗi ngày chỉ cần lấy vài lần bằng cách dùng cào kim loại. Tuy nhiên khi khối lượng rác lớn hơn mức trên người ta phải dùng tới song chắn rác với cào cơ giới. Cào cơ giới hoạt động tự động và liên tục. Răng cào luồn vào khe hở song để lôi rác ra. Nó có thể chuyển động từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên theo dòng nước. Lúc này trong hệ thống cũng cần thêm 1 máy nghiền rác. Việc vận chuyển rác đến máy ghiền cũng phải được cơ giới hóa.
Hiệu suất song chắn rác xử lý nước thải

Hiệu suất của song chắn rác xử lý nước thải phụ thuộc vào mức độ chính xác trong tính toán kích thước và tổn thất áp lực qua nó. Do đó, các yếu tố như số khe hở, kích thước khe hở, chiều rộng, dày các thanh đặt trong song… cần được tính toán tỷ mỉ.
Nhưng nhìn chung hiệu suất hoạt động cuả nó là khá cao. Giúp giữ lại được phầm lớn rác thải thô theo đúng tính toán thiết kế song chắn rác đề ra.
Trên đây là những kiến thức cơ bản về lưới chắn rác xử lý nước thải. Với những bước tiến nhảy vọt về khoa học kỹ thuận song chắn rác đang ngày càng được cải tiến để hoạt động hiệu quả hơn, giúp quá trình xử lý nước thải càng đơn giản hơn nữa.

 

Song chắn rác là gì- Phân loại song chắn rác

Song chắn rác là gì ?

Định nghĩa một cách đơn giản dễ hiểu thì song chắn rác hay còn gọi là lưới chắn rác chính là một dụng cụ được thiết kế nên để chắn rác .Nó sẽ không cho rác trong quá trình sinh hoạt, sản xuất rơi vào dòng nước thải. Việc này nhằm hạn chế sự tắc nghẽn đường ống, hư hỏng máy bơm và gây khó khăn cho quá trình xử lý nước thải. Song thoát nước được chia làm nhiều loại dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau:
THEO KHE HỞ CỦA SONG CHẮN RÁC THÌ SẼ CÓ 3 LOẠI

Loại thô lớn (30 – 200mm)
Loại trung bình (16 – 30mm)
Loại nhỏ (dưới 16mm)
Khe hở nhỏ là để chắc rác tinh còn khe hở to để chắn rác thô

>>>Bài liên quan: Vai trò của song chắn rác trong quá trình xử lý nước thải

song-chan-rac-la-gi-phan-loai-song-chan-rac
THEO CẤU TẠO SẼ CÓ 2 LOẠI

Song thoát nước cố định
Song chắn rác di động: trong đây chia nhỏ thành 3 loại song chắn rác dạng bằng chuyền, song chắn rác dạng đĩa và dạng trống.
THEO PHƯƠNG THỨC LẤY RÁC SẼ CÓ 2 LOẠI :

Song thoát nước thủ công
Song thoát nước cơ giơi
Vai trò của song chắn rác trong quá trình xử lý nước thải

Lưới chắn rác đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt cũng như nước thải ở các cụm nhà may, sản xuất. Sản phẩm này là hạng mục đầu tiên của hệ thống xử lý. Chức năng song chắn rác là để các loại rác thải không thâm nhập vào dòng nước. Giúp cho công nhân môi trường xử lý nước thải, rác thải nhanh và hiệu quả hơn. Hơn thế song thoát nước còn giúp thoát nước nhanh và hiệu quả. Chính nhờ chức năng chắn rác nên tạo cho dòng chảy thông suốt. Nó hạn chế ngập úng giúp thoát nước nhất là sau những cơn mưa to và bất chợt. Mương chắn rác còn giúp bảo vệ các tài sản cố định khác chẳng hạn như bảo vệ máy bơm tránh hỏng hóc.

song-chan-rac-la-gi-phan-loai-song-chan-rac2

Những điều cần lưu ý khi lắp đặt và sử dụng lưới chắn rác

Đặt song chắn rác vuông góc với dòng chảy để giúp ngăn rác hiệu quả nhất
Đặt song chắn nghiêng 45 độ so với phương thẳng đứng
Thường xuyên vệ sinh cho song chắn trác. Cách vệ sinh thường là vệ sinh thủ công
Ngày nay song chắn rác được sử dụng rộng rãi không chỉ để ngăn rác thải trước các trạm bơm mà còn được sử dụng ở các công rãnh thoát nước của dân sinh và các cụm công nghiệp…

Nguyên lý hoạt động song chắn rác

Song chắn rác được được đặt trong kênh dẫn nước hoặc trước trạm bơm. Về vị trí nếu là song chắn rác dạng song có tiết diện 5×20 m khoảng cách các song là 20-50 mm thì nó được đặt vuông góc với dòng chảy. Có với loại song lưới khe rộng chỉ khoảng 10-20 mm thì thường được đặt nghiêng 45 – 60 độ so với phương thẳng đứng.
tiêu chuẩn thiết kế song chắn rác
Kích thước và lượng rác được giữ lại phụ thuộc vào khe hở giữa cách thanh trong song. Vì thế để nó hoạt động tốt điều tối quan trọng là phải chọn kích thước này phù hợp.
Khi rác ứ đọng nhiều chúng ta thường phải vớt rác lên bàng phương pháp thủ công

Tính đường kính ống cấp nước – Bảng tra tốc độ nước chảy trong ống

Hệ thống cơ điện được ví như hệ thống mạch máu trong ngôi nhà với những mạng lưới đường ống cấp thoát nước ,đường ống dây điện, đường ống ga dùng cho máy điều hòa được chạy dọc và đi âm trong ngôi nhà. Nên việc tính toán thiết kế đường kính các loại ống này cũng rất quan trọng, nó sẽ tiết kiện tối đa một phần chi phí đầu tư cho chủ nhà. Nên dưới đây chúng tôi sẽ hướng cách tính đường kính ống cấp nước là một phần nhỏ trong hệ thống các đường ống trong ngôi nhà.

Muốn tính đường kính ống cấp nước cho ngôi nhà thì yếu tố đầu tiên là bạn phải chọn được tốc độ nước chảy trong đường ống.

Tốc độ nước chuyển động trên đường ống cũng ảnh hướng 1 phần lớn tới việc tính đường kính ống cấp nước và chi phí đầu tư nó phụ thuộc vào 2 yếu tố.

– Độ ồn do nước gây ra. Khi tốc độ cao độ ồn lớn, khi tốc độ nhỏ kích thước đường ống lớn nên chi phí tăng.

Tính đường kính ống cấp nước – Bảng tra tốc độ nước chảy trong ống

– Hiện tượng ăn mòn: Trong nước có lẫn cặn bẩn như cát và các.

Tính đường kính ống cấp nước – Bảng tra tốc độ nước chảy trong ống
Tính đường kính ống cấp nước – Bảng tra tốc độ nước chảy trong ống ( TC 4513 – 1988 ,trang 14, mục 6.5)

Và sau khi đã biết được lưu lượng và tốc độ nước chảy trên từng đoạn ống ta tiến hành tính đường kính ống cấp nước bên trong theo công thức.

Tính đường kính ống cấp nước – Bảng tra tốc độ nước chảy trong ống2Công thức tính tổn thất dọc đường – Công thức

Dưới đây là một ví du tính đường kính ống nước cấp của bơm chung chuyễn.
Công thức tính tổn thất dọc đường – Ví dụ mẫu

Tính đường kính ống cấp nước – Bảng tra tốc độ nước chảy trong ống3

Phương án thi công hệ thống cấp thoát nước cho nhà cao tầng

Phòng của bạn ở trên cao và bạn rất khó chịu khi nước trong vòi hoa sen chảy ra rất chậm, lý do đơn giản là nhà thầu công trình đã thiết kế sai nên nước không đủ áp suất để đẩy lên cao. Bài viết này, Nhà Thầu Cơ Điện CEPO sẽ giới thiệu đến bạn giải pháp thi công hệ thống cấp nước cho nhà cao tầng.

 

1. Đặc điểm của nhà cao tầng

 

Kiến trúc và kết cấu : Phong phú, đa dạng.
Trang thiết bị: Hiện đại ,chắc chắn,mức độ tiện nghi cao, phù hợp với mục đích sử dụng, tính niên hạn lâu dài, an toàn đối với người sử dụng và với chính công trình.

Phương án thi công hệ thống cấp thoát nước cho nhà cao tầng3

Hệ thống cấp thoát nước: Vấn đề về áp lực, lưu lượng, thiết kế hệ thống cấp thoát nước thường khó khăn nên cần yêu cầu cao, tính toán kỹ lưỡng ,triệt để .

Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Được trang bị đầy đủ các hệ thống, thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an toàn khi xảy ra hỏa hoạn.

 

2. Phương án cấp nước cho nhà cao tầng

 

+ Xây dựng bể nước trên mái: Đây là phương án của các công trình Việt nam. Nước được bơm từ bể nước ngầm lên bể chứa trên mái, sau đó từ bể nước trên mái sẽ gồm các trục cấp nước cho các tầng phía dưới, phương án này không sợ mất điện máy bơm (vì bể nước mái dự trữ được tối thiểu 1 ngày đêm).

Phương án thi công hệ thống cấp thoát nước cho nhà cao tầng

Tuy nhiên chúng ta phải xây dựng bể nước mái khá lớn trên mái nhà (thông thường khoảng 30-50m3).

+ Phương án không dùng bể nước mái: là phương án không cần sử dụng bể nước mái, nước từ bể ngầm qua hệ thống máy bơm (có hệ thống bình tăng áp) cấp trực tiếp cho các thiết bị dùng nước. Phương án này được sử dụng rất nhiều ở các nước phát triển do nguồn điện ổn định.

Nhược điểm phương án này là hệ thống bơm có công suất lớn hơn và phải có bình áp, phải có hệ thống điện dự phòng 24/24h.

Phương án thi công hệ thống cấp thoát nước cho nhà cao tầng2

Sơ đồ khối hệ thống cấp nước nhà cao tầng:

 

3. Hệ thống thoát nước

 

– Hệ thống thoát nước có thể được chia thành hệ thống đường ống thoát nước mưa và hệ thống đường ống nước thải. Các phần cố định của hệ thống thoát nước bao gồm các đường ống nước thải, xi phông, hố ga.

– Phải nối các đường ống nước thải sao cho phù hợp nhất, chẳng hạn như nước thải từ bồn rửa không được xả ra theo đường ống nước mưa.

– Phải đảm bảo đầu thoát nước thải không bị rác chặn hoặc phải có lưới để ngăn rác khỏi tắc đường ống.

– Tất cả các đường ống nước thải bao gồm đường ống chôn dưới đất, ống dẫn chất thải, ống thông gió và ống cống ngầm phải luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt. Cần phải kiểm tra định kỳ tất cả các đường ống trên; nếu phát hiện rò rỉ, tắc nghẽn hoặc hư hỏng, cần tiến hành sửa chữa ngay.

– Để ngăn chặn khí thải và côn trùng trong đường ống xâm nhập vào khu dân cư, các thiết bị vệ sinh bao gồm bồn rửa tay, chậu rửa, bồn tắm và vòi sen, nhà vệ sinh và nắp thoát nước ở sàn phải được gắn với ống xi phông (ống xi phông hình chữ U, ống xi phông hình chai hoặc loại chống chảy ngược). Nếu như không sử dụng thường xuyên, thì mỗi tuần nên đổ khoảng nửa lít nước vào đầu ống nước thải. Sau đó, mỗi hộ gia đình đổ một muỗng cà phê chất tẩy trắng pha loãng theo tỷ lệ 1:99 vào đầu ống nước thải. Đối với nắp thoát nước ở sàn, cần phun thuốc diệt côn trùng sau khi làm vệ sinh.

– Cần kiểm tra các cửa cống thường xuyên, nếu phát hiện tắc nghẽn thì phải xử lý ngay. Các cửa cống phải được bố trí sao cho việc bảo trì được thực hiện dễ dàng và thường xuyên. Không nên để các vật cản như đồ đạc hay cây cảnh ở khu vực này. Có thể ngăn chặn khí thải do rò rỉ từ các hố ga bằng cách sử dụng loại nắp cống hai lớp, hoặc sửa chữa ở các cạnh của lỗ cống hoặc các vết nứt ở các miệng cống.

Để thực hiện những dự án trên, chủ đầu tư cần tìm chủ thầu có uy tín để có kết quả tốt nhất. Bạn có thể tham khảo về phương án thi công hệ thống cấp thoát nước

3 quy định cần phải biết khi xây dựng hệ thống cấp thoát nước

Hệ thống cấp thoát nước đóng một vai trò quan trọng trong công trình nhà ở. Không chỉ đảm bảo mọi sinh hoạt hàng ngày mà còn phải an toàn sạch sẽ khi sử dụng, tránh gây những sự cố phiền toái và mất vệ sinh trong cuộc sống.
Bài viết dưới dây sẽ khái quát các nguyên tắc thiết kế hệ thống thoát nước sao cho hợp lý cho mỗi gia đình.

tiêu chuẩn xây dựng hệ thống cấp thoát nước

Hệ thống nước bao gồm 4 yếu tố cơ bản :

1. Hệ thống cung cấp và phân phối nước :

Hệ thống này là tập hợp các đường ống dẫn vận chuyển nước từ nguồn nước đến các trang thiết bị sử dụng nước và từ bình nước nóng đến các thiết bị sử dụng nước nóng.
Nguồn cấp nước có thể là nguồn nước máy của thành phố , ao , hồ , giếng khoan…

2. Hệ thống thoát nước thải sinh hoat :

Bao gồm các ống thoát nước và ống cống mà thu lượm nước thải ra từ các trang thiết bị , các khu vực dùng nước đến nơi xử lý nước : hệ thống thoát nước thành phố , bình chứa , bể chứa …

3. Hệ thống thông khí :

Bao gồm các ống có tận cùng ở trên không trung , nơi cao hơn mái nhà , được nối với hệ thống thoát nước để cung cấp khí cho hệ thống thoát nước.

4. Trang thiết bị và máy móc sử dụng nước :

Bồn rửa mặt , rửa bát , bồn tắm , bệt ( bồn cầu ) , máy giặt , máy rửa bát , bình nước nóng , vòi sen…
Tất cả các trang thiết bị đều cần phải được thông khí và được trang bị các bẫy kín nước trong đường ống thải và đảm bảo ngăn được mùi khí từ hệ thống nước thải thoát ra .

tiêu chuẩn xây dựng hệ thống cấp thoát nước3

Hệ thống nước có các qui định, nguyên tắc cần phải tuân theo để đảm bảo tốt tính năng và hiệu quả sử dụng , đồng thời đảm bảo được tinh an toàn cho người sử dụng.

Vì thế để thiết kế, lắp đặt hay sửa chữa hệ thống nước cho nhà, toà nhà… cần những người hiểu biết về công việc, được cấp phép hoạt động .

Các phần , bộ phận của hệ thống nước :

Đường cống chính của nhà, toà nhà : Ống nằm ngang ỏ vị trí thấp nhất ( Thường nằm dưới nền của tầng trệt ) tiếp nhận tất cả nước thải từ các ống thoát của toà nhà rồi đưa ra hệ thống cống của thành phố . Φ >102mm
Cửa thăm : là thiết bị ống, nơi mà có thể dùng để kiểm tra và làm sạch đường ống , có nắp đậy kín khí . Φ>102mm
Ống thoát nước : tất cả các ống mà thu gom nước thải , nước vệ sinh của toà nhà.
Trang thiết bị vệ sinh : các thiết bị sử dụng nước và thải nước bẩn vào hệ thống thoát nước.
Ống ngang : các ống nằm ngang , không nghiêng quá 45o . Φ >38mm
Ống thoát dọc : ống chính theo phương đứng. Φ> 78mm
Bẫy nước (Ngăn mùi ) : vật dùng để ngăn mùi thoát ra từ hệ thống thải mà vẫn đảm bảo thoát nước tốt.
Thông khí : các ống nối với hệ thống thoát nước đảm bảo không khí vào ra của hệ thống thoát nước. Φ> 38mm

tiêu chuẩn xây dựng hệ thống cấp thoát nước2

1. QUI ĐỊNH VỀ KÍCH THƯỚC ỐNG :

Cỡ ống nhỏ nhất , nói chung , phụ thuộc vào thiết bị sử dụng như sau :
a. Ống cấp nước :
Đường kính của ống cấp nước từ nguồn cấp nước chính ( bồn nước trên mái hoặc từ máy bơm ) tới bình nước nóng hoặc tới nơi phân nhánh tối thiểu là 20 mm.
Các ống nước nhánh , ống cấp nước cho thiết bị sử dụng tối thiểu là 13 mm.
b. Ống thoát nước :
Ống thoát chính của toà nhà >102mm
Thoát ngang của sàn >78mm
Bồn tắm, Bồn tiểu, Chậu rửa, Máy giặt … > 38mm
Thoát sàn nhà tắm > 38mm
Bệt ( Bồn vệ sinh ) >78mm
c. Ống thông khí :
Ống chính , thẳng lên trời > 78mm
Ống khác > 38mm

2. QUI ĐỊNH VỀ VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ ỐNG :

Vật liệu làm ống gồm nhiều loại . Có thể là đồng , ống mạ kẽm , ống thoát nhựa abs , pvc …Nên sử dụng các vật liệu theo qui định hoặc đã được kiểm nghiệm, đánh giá tốt bằng thực tế.
Ống nước thải : dùng ống gang , ống nhựa PVC…
Ống nước sinh hoạt : dùng ống đồng , ống nhựa PPR , ống nhựa PEX…

3. CÁC CHÚ Ý CHO HỆ THỐNG NƯỚC THẢI :

Không được lắp đặt nối chữ ” T ” trong hệ thống nước thải , trừ khi dùng cho ống thoát khí.
Không được sử dung nối chữ ” X ” trong hệ thống nước thải .
Không được sử dụng các nối phức tạp , hạn chế các nối cho các đường ống nằm ngang trong hệ thống nước thải .
Tất cả các ống thải vệ sinh ( từ bồn cầu) và ống thoát nước mưa phải bố trí cửa thăm cho phép thông rửa toàn hệ thống .
Các cửa thăm phải được bố trí ở phía dòng chảy hướng lên của bẫy nước và bố trí trực tiếp tại các bẫy nước của các ống thoát chính ngang , các ống xả rác.
Tại nơi có sự đổi hướng lớn hơn 45o của các đường ống thoát bồn cầu cần bố trí cửa thăm .
Với các ống thoát chính theo phương đứng cần bố trí cửa thăm ở phía đáy của ống .
Các cửa thăm phải dễ tiếp cận khi cần.
Mỗi thiết bị vệ sinh cần có bẫy nước ngăn mùi riêng .
Các ống nước thải nằm ngang có đường kính nhỏ hơn 78mm cần có độ dốc theo hướng dòng chảy là 1/50.
Các hố ga , bể chứa nước thải , bể phốt cần phải kín khí , kín nước và phải được thông khí . Ống thông khí có thể nhỏ hơn 1 cỡ so với đường ống thải lớn nhất.
Các bẫy nước phải được thông khí .

4 kinh nghiệm sương máu cho thiết kế cấp thoát nước trong nhà

Với những kiến thức thực tế, và đã tham gia thiết kế và đảm nhận vai trò quản lý dự án ở những công trình cao cấp thực tế đã và đang được thi công. Chúng tôi hiểu được những băn khoăn của bạn khi thiết kế hệ thống cấp thoát nước trong nhà.

Qua bài viết này: chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn những kinh nghiệm khi thiết kế hệ thống cấp thoát nước trong nhà.

Hệ thống cấp thoát nước trong nhà là một phần quan trọng trong ngôi nhà. Vậy để có một hệ thống cấp thoát nước tuyệt vời thì quá trình thiết kế cấp thoát nước trong nhà đóng một vai trò rất quan trọng. Và góp phần tạo nên một ngôi nhà tuyệt đẹp.

Kinh nghiệm thiết kế cấp thoát nước trong nhà cho từng giai đoạn:

1. Sơ đồ nguyên lý thiết kế cấp thoát nước trong nhà.

van cửa phai

Kinh nghiệm thiết kế cấp thoát nước trong nhà – Sơ đồ nguyên lý hệ thống nước cấp

Trước khi bạn thiết kế một hệ thống cấp thoát nước trong nhà. Điều đầu tiên bạn nghĩ đến là làm sao có một sơ đồ nguyên lý của hệ thống cấp thoát nước trong nhà. Vì sơ đồ nguyên lý hệ thống cấp thoát nước cho ta biết sơ lược về đường ống thoát nước, đường ống cấp nước và đường ống nước thải, vị trí đồng hồ điện và máy bơm nước.

2. Kinh nghiệm triển khai mặt bằng trong thiết kế cấp thoát nước trong nhà.

van cửa phai2

Kinh nghiệm thiết kế cấp thoát nước trong nhà – Triển khai mặt bằng

Khi đã có bản vẽ kiến trúc mặt bằng của ngôi nhà thì cũng là lúc chúng ta triển khai những ý tướng thiết kế cấp thoát nước trong nhà, Vị trí đặt các hộp gen chứa các đường ống cấp nước, đường ống thoát nước thải, thoát nước nưa tiết kiệm dược không gian nhất, bố trí các dường ống nước nóng và lạnh trên mặt bằng tiết kiệm nhất, đẹp nhất. Và các vị trí đặt đồng hồ nước, đặt máy bơm nước, và đặt bể tự hoại hợp lý nhất để bảo trì bảo dưỡng một cách dễ dàng.

3. Chi tiết lắp đặt hệ thống thiết kế cấp thoát nước trong nhà và kinh nghiệm.

van cửa phai3

Kinh nghiệm thiết kế cấp thoát nước trong nhà – Chi tiết lắp đặt nhà vệ sinh

Tiếp đến là bản vẽ chi tiết lắp đặt hệ thống cấp thoát nước sẽ làm rõ từng bộ phận quan trọng. Như chi tiết bể tự hoại, chi tiết lắp đặt hệ thống ống nước nhà vệ sinh, lắp đặt phểu thu nước mưa , nước thải trong sinh hoạt, thể hiện mặt đứng, mặt bằng , mặt cắt để khi thi công công nhân sẽ dể dàng nắm rõ được cách lắp đặt.

4. Kinh nghiệm lắp đặt hệ thống cấp thoát nước trong nhà, quy trình lắp đặt vật liệu.

Quy trình lắp đặt vật liệu thường là giai đoạn sau cùng khi thì công phần thô đã hoàn chỉnh, để công nhân thi công dễ dàng và lắp đặt thiết bị không phải đục tường sau khi hoàn thiện.
– Chọn vật liệu
+ Chọn đường ống: chọn đường ống nước nóng và lạnh phải đảm bảo độ dày ,đảm bảo độ bền của ống, chọn những loại ống có thương hiệu.
+ Chon thiết bị vệ sinh phải đảm bảo tốt, bền theo thời gian, dễ bảo trì.

van cửa phai4

Kinh nghiệm thiết kế cấp thoát nước trong nhà – Chọn vật liệu

Tọa đàm Hệ thống xử lý nước thải và chống ngập tiên tiến nhất của CHLB Đức

Tọa đàm Hệ thống xử lý nước thải và chống ngập tiên tiến nhất của CHLB Đức
17 tháng 4, 2017
Sáng 16/04/2017, tại Hội trường U401 Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (HAU) đã diễn ra buổi Tọa đàm “Hệ thống xử lý nước thải và chống ngập tiên tiến nhất của CHLB Đức” do HAU, Công ty Sao Khuê và Công ty Luritec (Cộng hòa Liên Bang Đức) phối hợp thực hiện.
TS.KTS. Ngô Thị Kim Dung – Phó Hiệu trưởng Nhà trường phát biểu khai mạc.

toa-dam-he-thong-xu-ly-nuoc-thai-va-chong-ngap-tien-tien-nhat-cua-chlb-duc

Dự buổi tọa đàm có ông Tống Văn Nga – Nguyên Thứ trưởng Bộ Xây dựng, người sáng lập ra Hiệp hội bất động sản Việt Nam; ông Đoàn Ngọc Xuân – Chánh Văn phòng Kinh tế Trung ương; ông Phạm Văn Quân – Đại diện Bộ Công thương; ông Thân Thanh Vũ – Chủ tịch Công ty Sao Khuê; ngài Ralf Steeg – Giám đốc Công ty Luritec cùng sự có mặt của các chuyên gia, đại biểu đến từ các cơ quan quản lý Nhà nước; đại diện một số công ty chuyên về lĩnh vực môi trường, xử lý nước thải, quy hoạch đô thị trên địa bàn Hà Nội
Về phía lãnh đạo Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có TS.KTS. Ngô Thị Kim Dung – Phó Hiệu trưởng Nhà trường; đại diện lãnh đạo các Khoa, Phòng ban chức năng trong Trường, các thầy cô giáo là chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực cấp thoát nước và môi trường cùng các em sinh viên Khoa Kỹ thuật hạ tầng và Môi trường đô thị.

Phát biểu khai mạc tọa đàm, TS.KTS. Ngô Thị Kim Dung – Phó Hiệu trưởng HAU cho biết: “Trường Đại học có truyền thống hơn 55 năm đào tạo. Khoa Kỹ thuật hạ tầng và Môi trường đô thị là một trong những Khoa lớn được thành lập đầu tiên của Trường. Khoa đã và đang đào tạo cho Bộ, Ngành và cho đất nước rất nhiều kỹ sư chất lượng cao, uy tín với các ngành Cấp thoát nước, Kỹ thuật môi trường, Kỹ thuật hạ tầng và gần nhất là ngành Kỹ thuật Xây dựng công trình giao thông. Đây là các chuyên ngành mà xã hội và ngành Xây dựng đang rất cần để góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tạo nên bộ mặt khang trang, đồng bộ trong các đô thị, các khu công nghiệp và công trình xây dựng hướng tới phát triển bền vững…”

Cũng theo Phó Hiệu trưởng Ngô Thị Kim Dung: “Hiện nay, tình hình biến đổi khí hậu đang đặt ra rất nhiều khó khăn, thách thức với nhân loại, với các Quốc gia trong đó có Việt Nam. Mặc dù có nhiều cố gắng xong chưa giải quyết triệt để các vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề thoát nước, chống úng ngập, đặc biệt là tại các đô thị lớn trong đó có Thủ đô Hà Nội. Đó là niềm trăn trở, day dứt, là nhiệm vụ hết sức nặng nề mà xã hội, những nhà quản lý, nhà chuyên môn cần chung tay góp sức…”

Vì vậy, việc phối hợp với Công ty Luritec – Một Công ty chuyên nghiên cứu xây dựng hệ thống nước thải hàng đầu CHLB Đức, dưới sự bảo trợ của Công ty Sao Khuê cơ hội quý báu. Đây là cơ hội để tập thể Nhà trường, Khoa Kỹ thuật hạ tầng và Môi trường đô thị, các nhà quản lý, nhà khoa học trong ngành cùng chia sẻ những kinh nghiệm thực tiễn, công nghệ tiên tiến, các cơ sở khoa học và chuyên viên trong lĩnh vực thoát nước, môi trường; góp phần cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong Nhà trường ngày càng hoàn thiện.

Diễn giả chính của buổi Tọa đàm – Chuyên gia Ralf Steeg – Tiến sĩ Kiến trúc cảnh quan và Quy hoạch môi trường, đồng thời là chuyên gia về hệ thống xử lý nước thải, Giám đốc Công ty Luritec cho rằng ông rất ấn tượng với vị trí địa lý thuận lợi, tiềm năng về nước với các bờ biển dài, sông ngòi, ao hồ của Việt Nam. Tuy nhiên, giống như nhiều nước trên thế giới, nước thải đang là vấn đề mà Việt Nam đang phải đối mặt giải quyết. Xử lý nước thải là một quá trình có sự liên quan mật thiết giữa Quy hoạch đô thị và Kỹ thuật môi trường. Trong đó, vai trò của người Kỹ sư môi trường không phải là làm lại những gì đã có mà phải tạo ra các công nghệ mới và có năng lực thuyết phục các đơn vị liên quan hỗ trợ mình trong việc thực hiện…

Tại buổi tọa đàm, các đại biểu cũng được nghe chuyên gia thuyết trình về các công nghệ ứng dụng, quy trình vận hành của hệ thống xử lý nước thải dạng ống – Sewage Treatment Pipe (STP). Khác với hệ thống xử lý nước thải truyền thống cần có nhà máy xử lý và hệ thống bể bùn hoạt tính, STP tích hợp tất cả các công đoạn xử lý vào hệ thống gồm 2 đường ống song song, hoàn toàn khép kín, tiết kiệm chi phí và hạn chế tối đa hiện tượng gây mùi. Đây là hệ thống bể phản ứng bán liên tục theo chu trình và cuối đường ống nước được thải ra là nước sạch. STP được trang bị nhiều cảm biến liên tục theo dõi và thích ứng với tính chất của nước. Ưu điểm tiếp theo của STP chính là từ công đoạn thiết kế, vận hành và cho ra thành phẩm nước sạch chỉ mất khoảng 1 năm. Đặc biệt, hệ thống được lắp đặt ngay trên mặt nước, có thể kết hợp lắp đặt, mở rộng dễ dàng và được thiết kế để thích ứng môi trường nước mặn, điều kiện mưa lũ, thiên tai.

Rất nhiều câu hỏi thú vị tại buổi tọa đàm xoay quanh công nghệ, ứng dụng, quy trình hoạt động của STP đã được đặt ra, trao đổi sôi nổi. Buổi tọa đàm là tiền đề mở ra cơ hội hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ giữa Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội – Công ty Sao Khuê – Công ty Luritec và một số Công ty khác trong lĩnh vực thoát nước và vệ sinh môi trường.

toa-dam-he-thong-xu-ly-nuoc-thai-va-chong-ngap-tien-tien-nhat-cua-chlb-duc2

Ông Tống Văn Nga – Nguyên Thứ trưởng Bộ Xây dựng, người sáng lập ra Hiệp hội bất động sản Việt Nam

toa-dam-he-thong-xu-ly-nuoc-thai-va-chong-ngap-tien-tien-nhat-cua-chlb-duc3

Diễn giả chính của buổi Tọa đàm – Chuyên gia Ralf Steeg – Giám đốc Công ty Luritec

toa-dam-he-thong-xu-ly-nuoc-thai-va-chong-ngap-tien-tien-nhat-cua-chlb-duc4

toa-dam-he-thong-xu-ly-nuoc-thai-va-chong-ngap-tien-tien-nhat-cua-chlb-duc5

Nguồn : www.hau.edu.vn

 

Mất văn ngăn triều- Sài Gòn mênh mông trong bể nước

Từ ngày 25 đến 31-10, đỉnh triều trên sông Sài Gòn dâng cao từ 1,4 m đến 1,46 m, có thể gây ngập và ảnh hưởng đến đời sống của người dân TP. HCM”.

 

mat-van-ngan-trieu-sai-gon-menh-mong-trong-be-nuoc3

CSGT lội nước đẩy xe giúp dân ở đường dẫn vào sân bay Tân Sơn Nhất
Người Sài Gòn thất thểu lội nước lúc 0g
Phát hiện ‘thủ phạm’ gây ngập là cái… trụ đèn
Sở GTVT TP. HCM vừa đưa ra cảnh báo như trên và yêu cầu các đơn vị liên quan sẵn sàng chuẩn bị phương tiện để ứng cứu, không để ngập úng kéo dài trong đợt triều cường sắp tới.

mat-van-ngan-trieu-sai-gon-menh-mong-trong-be-nuoc2

 

Trong lúc TP sắp bước vào mùa triều cường dâng cao, Công ty TNHH MTV Thoát nước Đô thị TP lại cho biết hiện nay trên địa bàn TP có đến 34 điểm van ngăn triều bị mất, hư hỏng, không khít kín. Theo đó, khi triều dâng cao, những khu vực này sẽ có nguy cơ bị ngập.

mat-van-ngan-trieu-sai-gon-menh-mong-trong-be-nuoc
Theo Công ty Thoát nước Đô thị, phần lớn van ngăn triều bị mất cắp và hư hỏng tập trung ở phía Nam TP, khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là địa bàn quận 8.

Ngoài những van ngăn triều do Công ty Thoát nước Đô thị quản lý, trên địa bàn quận 8 còn có nhiều van ngăn triều thuộc dự án xây kè chống ngập khu vực phường 16 do Ban Quản lý công trình đầu tư – xây dựng quận 8 (gọi tắt Ban quản lý công trình) làm chủ đầu tư cũng xảy ra tình trạng mất cắp.

Theo Ban Quản lý công trình quận 8, công trình trên hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2013 nhưng đến nay đã có 20 văn ngăn triều bị kẻ gian lấy cắp.

Do phải thường xuyên mua van ngăn triều mới gắn lại nên hiện nay Ban Quản lý công trình quận 8 không còn kinh phí để khắc phục hậu quả những vụ mất trộm gần đây.

Nguồn: baomoi.com

Yều cầu kỹ thuật về nghiệm thu bàn giao phan cửa phai

YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO

1. Qui định chung

1.1. Hai hình thức tổ chức để tiến hành nghiệm thu, bàn giao là ban nghiệm thu cơ sở và hội đồng nghiệm thu cơ sở.

1.2. Đơn vị chủ đầu tư chủ trì nghiệm thu, bàn giao, phối hợp với đơn vị lắp đặt, đơn vị quản lý công trình, đơn vị thiết kế lập kế hoạch, chuẩn bị bản vẽ, các tài liệu liên quan, cán bộ kỹ thuật, công nhân vận hành, kinh phí và các vật tư kỹ thuật cần thiết khác.

1.3. Đơn vị lắp đặt tự kiểm tra hoàn thiện công việc của mình, chuẩn bị cán bộ kỹ thuật, công nhận vận hành, sửa chữa và các vật tư cần thiết phục vụ cho việc nghiệm thu và có trách nhiệm giao cho đơn vị chủ đầu tư những tài liệu sau:

– Các biên bản nghiệm thu sản phẩm khi xuất xưởng.

– Biên bản “Chuẩn bị công trình xây dựng cho công tác lắp đặt cửa cung”.

– Nhật ký công trình.

1.4. Quá trình nghiệm thu được tiến hành theo hai bước:

  1. Nghiệm thu tĩnh và làm việc không tải.
  2. Nghiệm thu làm việc có tải.

2. Nghiệm thu tĩnh và làm việc không tải.

2.1. Nghiệm thu tĩnh và làm việc không tải là quá trình kiểm tra chất lượng lắp đặt đúng thiết kế, phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật ở trạng thái tĩnh và làm việc không tải. Sau khi đo, kiểm tra các bộ phận, chi tiết theo trình tự đã nêu ở mục 4.4.3, nếu các yêu cầu kỹ thuật, chế tạo, lắp đặt, đảm bảo theo thiết kế thì ban nghiệm thu cơ sở lập biên bản “Nghiệm thu tĩnh và làm việc không tải hệ thống cửa cung”.

2.2. Nghiệm thu làm việc không tải, đóng mở hết hành trình một lần bằng hệ thống đóng mở phụ hoặc quay tay (nếu có hệ thống vận hành bằng tay) và đóng mở hết hành trình ba lần bằng chạy điện.

2.3. Quá trình nghiệm thu phát hiện sai sót thì đơn vị lắp đặt phải nhanh chóng sửa chữa.

3. Nghiệm thu làm việc có tải.

3.1. Chỉ được phép nghiệm thu làm việc có tải khi đã có biên bản “Nghiệm thu tĩnh và làm việc không tải”.

3.2. Nghiệm thu làm việc có tải để tìm và sửa chữa các sai sót chưa phát hiện trong nghiệm thu tĩnh và làm việc không tải. Điều chỉnh hệ thống thiết bị làm việc đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật và đo lưu lượng nước rò rỉ.

3.3. Nghiệm thu làm việc có tải phải đóng mở hết hành trình một lần bằng hệ thống đóng mở phụ hoặc quay tay (nếu có hệ thống vận hành bằng tay) và đóng mở hết hành trình ba lần bằng chạy điện.

3.4. Đối với cửa ở các công trình cột nước làm việc thực tế thấp hơn hoặc thấp hơn nhiều cột nước thiết kế thì hội đồng nghiệm thu được phép nghiệm thu làm việc có tải khi cửa làm việc ở cột nước thực tế lớn nhất để đưa công trình vào khai thác. Thời gian và điều kiện tiến hành nghiệm thu làm việc có tải theo cột nước thiết kế do các bên thỏa thuận. Trường hợp công trình không đủ điều kiện thử tải ở mực nước thiết kế thì chủ đầu tư quyết định.

3.5. Sau khi nghiệm thu làm việc có tải ở cột nước thực tế lớn nhất, đơn vị lắp đặt đã hoàn thành công việc lắp đặt đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đưa công trình vào khai thác thì đơn vị chủ đầu tư phải tổ chức lập biên bản bàn giao sử dụng công trình và các thủ tục thanh toán công trình.

3.6. Thời gian từ khi nghiệm thu tĩnh và làm việc không tải, làm việc có tải của cửa ở cột nước thực tế lớn nhất đến khi nghiệm thu làm việc có tải ở cột nước thiết kế không quá 12 tháng.

3.7. Thời gian bảo hành 24 tháng kể từ lúc bàn giao chính thức.

3.8. Các điều khoản khác về nghiệm thu và bàn giao không nêu trong tiêu chuẩn này phải phù hợp với: “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ.

Phụ lục l

Đơn vị lực chuyển đổi theo hệ đo lường Quốc tế

Đơn vị lực N dyn KG Bảng Anh (lực)
1 N 1 103 0,102 0,225
1 dyn 10-3 1 1,02.10-3 0,225.10-3
1 KG 9,81 9,81.10-3 1 2,21
1 bảng Anh (lực) 4,45 4,45.10-3 4,54 1

 

Phụ lục II

Đơn vị áp lực chuyển đổi theo hệ đo lường Quốc tế

Đơn vị áp lực Pa dyn/cm2 KG/cm2 atm
(tuyệt đối)
mmHg
1 Pa (N/m2) 1 10 102.10-3 9,87.10-6 7,50.10-3
1 dyn/cm2 0,1 1 1,02.10-4 9,87.10-3 7,50.10-4
1 KG/cm2(atm) 9,81.104 9,81.103 1 9,68 7,35.102
1 atm tuyệt đối 1,01.104 4,45.102 1 9,68 7,35.102
1 mmHg 133 1330 1,36.10-3 1,31.10-3 1

 

 

Yêu cầu kỹ thuật về chế tạo và lắp đặt van cửa phai

1.Đơn vị sản xuất phải nghiên cứu kỹ tài liệu thiết kế, điều kiện vận chuyển, địa hình lắp đặt, thời gian hoàn thành… để lập quy trình công nghệ chế tạo, vận chuyển và biện pháp lắp đặt.

2. Các qui trình công nghệ chọn phải đảm bảo sản phẩm gia công lắp đặt xong đạt được các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật theo thiết kế, hạ giá thành, an toàn và vệ sinh môi trường.

3. Cửa cung phải được gia công chế tạo bằng các vật liệu có mác và nhãn hiệu hoặc chứng chỉ của nhà sản xuất. Nếu thiếu các điều kiện trên phải thử cơ tính vật liệu.

4. Phải sử dụng các loại vật liệu có đủ chứng chỉ (nhãn hiệu). Những vật liệu không có chứng chỉ phải thử cơ tính của vật liệu và lấy kết quả các chỉ tiêu sau:

: Giới hạn chảy.
: Giới hạn bền.

5. Lấy mẫu thử vật liệu theo tiêu chuẩn sau:

TCVN 0197 – 85 – Kim loại – Phương pháp thử kéo.

6. Kết quả thử nghiệm vật liệu phải có chữ ký của người thử nghiệm và thủ trưởng đơn vị thử nghiệm ký tên, đóng dấu.

7. KCS của đơn vị chế tạo cửa cung phải kiểm tra từng nguyên công chế tạo, vật liệu, phát hiện sai sót và đề nghị xử lý kịp thời, phải ghi chép đầy đủ diễn biến quá trình từ gia công đến lắp đặt xong vào nhật ký công trình. Các phát sinh, khiếm khuyết và xử lý, tổ trưởng sản xuất hoặc giám đốc xí nghiệp phải ký vào nhật ký công trình.

8. Khuyến khích dùng dưỡng để cắt các bản mắt, thanh giằng, mộng dầm.

9. Bán kính cong của mặt tôn bưng phải kiểm tra bằng dưỡng.

10. Các dụng cụ đo được dùng thước lá, thước góc, thước cuộn bằng kim loại có độ chính xác cấp 2 theo TCVN 4111 – 85” Dụng cụ đo góc và độ dài”.

11. Vật liệu khi gia công phải được làm sạch gỉ, dầu mỡ, vết bẩn.

12. Các loại thép các bon thấp và các thép khác làm tôn bưng cho phép uốn nắn nguội.

13. Thép các bon trung bình và cao khi uốn có độ cong lớn phải nung nóng, sau khi uốn phải ủ.

14. Thợ hàn phải tuyệt đối tuân thủ kỹ thuật và qui trình công nghệ đã được vạch ra, đồng thời phải có dụng cụ, đồ gá cần thiết để đảm bảo biến dạng cho phép của kết cấu khi hàn.

15. Các chi tiết như trục, bạc, gối đỡ, bu lông khi gia công xong phải được bôi dầu mỡ chống gỉ, bao gói và bảo quản.

16. Phải hàn đính các chi tiết, đảm bảo kích thước lắp ráp của chúng, kiểm tra chắc chắn rồi mới được hàn chính thức.

17. Mối hàn đính dùng để định vị các chi tiết trong mối ghép không phải tính toán.

18. Phải tính toán kích thước mối hàn đính khi lắp ráp các bộ phận, kết cấu có trọng lượng lớn.

19. Mối hàn chịu lực có chiều dài không nhỏ hơn 50 mm, bước không lớn hơn 500 mm.

20. Mối hàn nhiều lớp phải làm sạch xỉ rồi mới được hàn lớp tiếp theo.

21. Các khuyết tật như rỗ, không ngấu, ngậm xỉ, vết nứt phải được xử lý để mối hàn đảm bảo kích thước, độ bền theo thiết kế.

22. Mối hàn giữa tôn bưng với nhau phải kín tuyệt đối.

23. Các mối nối quan trọng phải kiểm tra mối hàn bằng siêu âm.

24. Chiều cao tất cả các mối hàn góc phải được kiểm tra bằng dưỡng.

25. Chi tiết hàn bị cong vênh cho phép nắn, sửa nguội hoặc nung nóng.

26. Trị số cho phép độ cong vênh, độ không thẳng, độ không phẳng khi nắn vật liệu, sai số chế tạo khi cắt, hàn bằng tay, tự động, bán tự động, gia công cơ khí và các yêu cầu kỹ thuật khác phải phù hợp với QPTL – E – 3 – 80” Qui phạm chế tạo và lắp ráp thiết bị cơ khí, kết cấu thép của công trình thủy lợi”.

27. Các kết cấu thép phải được làm sạch gỉ, vết bẩn bằng máy phun cát, máy phun hạt kim loại hoặc các thiết bị khác và xử lý chống gỉ và sơn, mạ phủ bảo vệ theo thiết kế.

28. Những phần kết cấu thép liên kết trong bê tông của các bộ phận đặt sẵn phải làm sạch gỉ, vết bẩn rồi quét một lớp nước xi măng.

29. Những vị trí sẽ phải hàn khi lắp ráp và hàn nối không được sơn lót và sơn phủ với khoảng cách về các phía là 100 mm.

30. Tất cả các chi tiết và kết cấu thép phải được KCS kiểm tra đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trước khi xử lý chống gỉ.

31. Sau khi KCS kiểm tra nghiệm thu các chi tiết cơ khí, bộ phận kết cấu thép đã được sơn phủ mới được phép đóng mác, nhãn hiệu, bao gói và xuất xưởng.

32. Mác cửa cung phải có các nội dung tối thiểu sau:

– Tên cửa van cung.

– Ký hiệu

– Tên đơn vị chế tạo.

– Trọng lượng toàn bộ.

– Ngày xuất xưởng.

33. Mác được gắn trên càng (cạnh gối đỡ).

34. Các điều khoản khác về mác phải phù hợp với TCVN 1480 “Ghi nhãn, mác sản phẩm”.

35. Đơn vị lắp đặt phải lập phương án vận chuyển, đảm bảo tính kinh tế, kỹ thuật và an toàn. Sản phẩm không bị biến dạng trong quá trình vận chuyển và bảo quản tại nơi lắp đặt.

36. Đơn vị lắp đặt phải sắp xếp, bố trí mặt bằng, phương tiện, dụng cụ và các điều kiện cần thiết khác phục vụ việc lắp đặt.

37. Đơn vị lắp đặt phải đo, kiểm tra các kích thước thực tế của công trình thủy công liên quan đến công việc lắp đặt, cùng với đơn vị chủ đầu tư, đơn vị xây dựng công trình lập biên bản “Bàn giao mặt bằng” và “Chuẩn bị công trình xây dựng cho công tác lắp đặt hệ thống cửa van cung”.

38. Đường tâm bề mặt thép khe đáy và mặt phẳng ngang chứa đường tâm bề mặt thép khe đáy là chuẩn lắp ráp trong quá trình lắp đặt, đồng thời là chuẩn đo trong quá trình kiểm tra.

39. Bộ phận đặt sẵn phải hàn chắc chắn vào thép chờ đảm bảo khả năng chịu lực trong quá trình đổ bê tông chèn không được thay đổi vị trí của chúng.

40. Phải mài phẳng đường bao cửa, các chỗ lồi lõm của mối hàn, làm sạch vết bẩn, xử lý chống gỉ và bảo vệ các chi tiết mối hàn.

41. Đơn vị lắp đặt phải chịu trách nhiệm về việc lắp đặt và qui trình lắp đặt do mình lập ra.

42. Sai lệch cho phép các kích thước khi chế tạo và lắp đặt theo bảng sau:

TT Tên gọi các sai lệch Sai lệch cho phép
1 Độ lệch L, H 2 mm + 0,0005X

ở đây X là L, H, nhưng không được lớn hơn 8 mm với cửa có L> 8m

2 Độ lệch khoảng cách l1 giữa trục cửa và trục tai treo 1 mm + 0,0003 l1
3 Độ lệch bán kính R ± 0,001 R
4 Sự sai khác giữa l và l’ ; h và h’. Ở đây l và l’ là khoảng cách giữa trục hình học của dầm biên; h và h’ là kích thước giữa trục hình học bản cánh thượng lưu hai dầm chính (đo theo cung tròn mặt ngoài tôn bưng tại vị trí liên kết với dầm biên) ≤ 3 mm
5 Sai khác chiều dài đường chéo D (đo theo đường cong mặt ngoài tôn bưng) 12 h/D
6 Độ cong f của tôn bưng và dầm chính trong mặt phẳng khung chính (chỉ được cong về phía có áp lực nước lớn hơn) 0,0006L
7 Độ cong f1 của dầm chính trong mặt phẳng vuông góc với khung chính (chứa bản cánh dầm chính) 0,001L (nhưng không lớn hơn 15 mm)
8 Độ không phẳng của đường bao cửa khi lắp bộ phận kín nước bằng cao su ± 3 mm
9 Độ lệch mép đáy cửa so với mặt chuẩn: tg 5/h1
TT Tên gọi các sai lệch Sai lệch cho phép
10 Khe hở cho phép của bánh xe cừ với thép khe bên sai khác so với thiết kế 5 mm

44. Kiểm tra cửa ở vị trí tựa trên ngưỡng và mở hết không bị kẹt, đảm bảo dung sai các kích thước trong phạm vi cho phép thì lắp bộ phận kín nước.

45. Bộ phận kín nước phải được căn chỉnh đảm bảo kín khít, không bị kẹt với mặt tiếp xúc.

46. Lưu lượng nước rò rỉ cho phép theo bảng sau:

TT Đặc điểm bộ phận kín nước Lưu lượng rò rỉ cho phép trên 1 m (l/s)
1 Bộ phận kín nước bằng gỗ cố định không có dải cao su phụ 0,9
2 Bộ phận kín nước bằng gỗ cố định có dải cao su phụ 0,5
3 Bộ phận kín nước bằng gỗ di động không có dải cao su phụ 0,8
4 Bộ phận kín nước bằng gỗ di động có dải cao su phụ 0,3
5 Bộ phận kín nước cao su cố định 0,2
6 Bộ phận kín nước cao su điều chỉnh 0,2
7 Bộ phận kín nước kim loại di động 0,8

Nguồn tài liệu thiết kế van cửa phai

Cửa van phai được sử dụng rộng rãi trong các công trình thủy lợi, thủy điện, đặc biệt ở các đập tràn, đập dâng và cống ảnh hưởng vùng thủy triều. Để tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu sử dụng, phù hợp với công nghệ chế tạo của ngành, việc thống nhất qui định các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, lắp đặt, nghiệm thu bàn giao cửa van cung đóng vai trò rất quan trọng. Tiêu chuẩn này được biên soạn có sự tham khảo các tiêu chuẩn trong và ngoài nước sau:

  1. Tiêu chuẩn lập, xét duyệt và ban hành tiêu chuẩn 14 TCN 89 – 1995.
  2. Tiêu chuẩn công trình thủy lợi. Các qui định về thiết kế – TCVN 5060 – 90
  3. Qui phạm chế tạo, lắp ráp các thiết bị cơ khí và kết cấu thép trong các công trình thủy lợi – QPTL E – 3 – 80.
  4. Tiêu chuẩn hèm van và bộ phận đặt sẵn của các cửa van phẳng trong các công trình thủy công – 32 TCN – F – 7 – 74.
  5. Tiêu chuẩn cửa van phẳng – 32 TCN – F – 6 – 74.
  6. Tiêu chuẩn kết cấu thép – Gia công lắp ráp và nghiệm thu – Yêu cầu kỹ thuật – 20 TCN – 170 – 89.
  7. Tiêu chuẩn cửa cống bằng gang thép của Hiệp hội thủy công Hoa kỳ AWWA C 501 – 92.
  8. Tiêu chuẩn cửa van và đường ống của Hiệp hội cửa van và đường ống Nhật bản.

Cơ quan biên soạn tiêu chuẩn:

CÔNG TY CƠ KHÍ – ĐIỆN THỦY LỢI

Cơ quan trình duyệt tiêu chuẩn:

VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

Cơ quan ban hành tiêu chuẩn:

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

(Theo Quyết định số 59/1999-QĐ-BNN-KHCN ngày 01 tháng 04 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT).

Yêu cầu kỹ thuật về thiết kế van cửa phai

YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ THIẾT KẾ

  1. Lực và tải trọng tác dụng lên cửa được chia thành ba nhóm.

Nhóm A: Lực và tải trọng cơ bản là những lực và tải trọng tác dụng lâu dài và thường xuyên trong điều kiện vận hành bình thường gồm:

– Trọng lượng bản thân.

– Áp lực thủy tĩnh và thủy động khi mực nước bình thường.

– Lực hút khi mở cửa van cung.

– Áp lực thấm.

Nhóm B: Lực và tải trọng phụ là những lực và tải trọng tác dụng ngẫu nhiên trong thời gian ngắn:

– Áp lực thủy tĩnh và thủy động khi cột áp nâng cao.

– Áp lực bùn đất bồi lắng.

– Tải trọng gió.

Nhóm C: Lực và tải trọng đặc biệt là những lực và tải trọng do thiên tai gây ra gồm:

– Tải trọng do động đất.

– Áp lực nước khi có lũ.

– Áp lực sóng khi bão.

2. Tùy theo điều kiện làm việc cụ thể xác định tổ hợp nhóm lực và tải trọng tính toán, tổ hợp này phải thể hiện khi cửa làm việc trong điều kiện bất lợi nhất.

3. Chọn kích thước chiều rộng cửa phải phù hợp với tiêu chuẩn 32 TCN – F – 3 – 74 “Công trình thủy công, kích thước lỗ thoát nước của cửa van chắn nước”.

4. Đường tâm quay của mặt tôn bưng trùng với trục quay cửa trường hợp cần thiết cho phép hạ thấp tâm trục quay cửa 50, 100 mm so với đường tâm mặt tôn bưng.

5.Cửa có nhiều khung chính phải thiết kế các khung chính chịu lực như nhau.

6. Phải tính sức bền và ổn định các bộ phận và chi tiết sau:

– Tôn bưng.

– Ô dầm.

– Khung chính.

– Dầm ngang.

– Giàn chống.

– Dầm phụ ngang.

– Dầm phụ đứng.

– Giàn gối.

7. Phải tính sức bền các bộ phận và chi tiết sau:

– Gối đỡ.

– Trục gối đỡ.

– Bạc gối đỡ.

– Bánh xe cữ.

– Trục bánh xe cữ.

– Bạc bánh xe cữ.

– Bu lông lắp gối đỡ.

– Chốt giữ.

– Tai treo.

– Trục tai treo.

– Chi tiết kín nước.

– Bộ phận đặt sẵn.

– Mối hàn.

– Bu lông lắp nẹp kín nước.

8. Lựa chọn theo kết cấu các bộ phận và chi tiết sau:

– Bản mắt (bản mã).

– Ke tăng cứng.

– Nẹp giữ chi tiết kín nước.

9. Tính toán lực nâng hạ để chọn thiết bị và các chi tiết nâng hạ phải đảm bảo công suất, tốc độ hợp lý với khả năng vận hành bằng máy hoặc vận hành bằng tay.

10. Khi tính toán phải sử dụng sơ đồ kết cấu tối ưu, bảo đảm tính bền, ổn định và bất biến hình của các cụm chi tiết trong quá trình vận chuyển, lắp đặt, vận hành.

11. Khi tính toán thiết kế ưu tiên sử dụng các loại thép hình, khả năng chế tạo của nhà sản xuất.

12. Các kết cấu chọn phải dễ: gia công, làm sạch, sơn phủ bảo vệ, bảo dưỡng, vận hành và thay thế.

13. Những vị trí có khả năng bị đọng nước phải khoan lỗ thoát nước.

14. Cho phép nối các dầm thép hình hoặc dầm thép bằng công nghệ hàn. Mối nối các dầm cạnh nhau không được bố trí thẳng hàng theo phương đứng và phương ngang.

15. Mỗi dầm chính, càng chỉ được phép có một mối nối theo chiều dài thiết kế.

16. Độ võng tương đối cho phép của các bộ phận chịu uốn của cửa cung theo bảng dưới đây:

TT Các bộ phận Trị số độ võng tương đối cho phép
1 Các dầm, giàn, chân.
a. Đối với cửa có bộ phận kín nước đỉnh 1 : 1000
b. Đối với cửa chính làm việc trong dòng chảy 1 : 600
c. Đối với cửa chính làm việc với tải trọng tĩnh và cửa sự cố 1 : 500
2 Đối với các chi tiết ô dầm và tôn bưng 1 : 250

17. Khi chia cửa thành nhiều cụm phải tính toán, thiết kế mối ghép hàn, đảm bảo độ bền, các cụm dễ chế tạo và phù hợp với khả năng vận chuyển, lắp đặt.

Tổng hợp tài liệu thiết kế van cửa phai

Cửa van phai được sử dụng rộng rãi trong các công trình thủy lợi, thủy điện, đặc biệt ở các đập tràn, đập dâng và cống ảnh hưởng vùng thủy triều. Để tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu sử dụng, phù hợp với công nghệ chế tạo của ngành, việc thống nhất qui định các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, lắp đặt, nghiệm thu bàn giao cửa van cung đóng vai trò rất quan trọng. Tiêu chuẩn này được biên soạn có sự tham khảo các tiêu chuẩn trong và ngoài nước sau:

  1. Tiêu chuẩn lập, xét duyệt và ban hành tiêu chuẩn 14 TCN 89 – 1995.
  2. Tiêu chuẩn công trình thủy lợi. Các qui định về thiết kế – TCVN 5060 – 90
  3. Qui phạm chế tạo, lắp ráp các thiết bị cơ khí và kết cấu thép trong các công trình thủy lợi – QPTL E – 3 – 80.
  4. Tiêu chuẩn hèm van và bộ phận đặt sẵn của các cửa van phẳng trong các công trình thủy công – 32 TCN – F – 7 – 74.
  5. Tiêu chuẩn cửa van phẳng – 32 TCN – F – 6 – 74.
  6. Tiêu chuẩn kết cấu thép – Gia công lắp ráp và nghiệm thu – Yêu cầu kỹ thuật – 20 TCN – 170 – 89.
  7. Tiêu chuẩn cửa cống bằng gang thép của Hiệp hội thủy công Hoa kỳ AWWA C 501 – 92.
  8. Tiêu chuẩn cửa van và đường ống của Hiệp hội cửa van và đường ống Nhật bản.

Cơ quan biên soạn tiêu chuẩn:

CÔNG TY CƠ KHÍ – ĐIỆN THỦY LỢI

Cơ quan trình duyệt tiêu chuẩn:

VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

Cơ quan ban hành tiêu chuẩn:

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

(Theo Quyết định số 59/1999-QĐ-BNN-KHCN ngày 01 tháng 04 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT).